Đường Phật Đi 1

23 Tháng Bảy 201403:19(Xem: 9177)
HƯ VÂN HÒA THƯỢNG
TUYÊN HÓA HÒA THƯỢNG
biên soạn
ĐƯỜNG PHẬT ĐI
(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH I)
Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
Bác sĩ Trần Văn Nghĩa
phiên dịch
blank

… Lòng đà như áng mây bay,

Thì nương theo gió heo may mà về ….


Mục lục

ĐƯỜNG PHẬT ĐI
(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH I)
*釋迦牟尼文佛 Thích Ca Mâu Ni Văn Phật
1.01 初祖摩訶迦葉尊者 Sơ Tổ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả
1.02 二祖阿難陀尊者 Nhị Tổ A Nan Đà Tôn Giả
1.03 三祖商那和修尊者 Tam Tổ Tôn Giả Thương Na Hòa Tu
1.04 四祖優婆毱多尊者 Tứ Tổ Ưu Ba Cúc Đa Tôn Giả
1.05 五祖提多迦尊者 Ngũ Tổ Đề Đa Ca Tôn Giả
1.06 六祖彌遮迦尊者 Lục Tổ Di Già Già Tôn Giả
1.07 七祖婆須密尊者 Thất Tổ Bà Tu Mật Tôn Giả
1.08 八祖佛陀難提尊者 Bát Tổ Phật Đà Nan Đề Tôn Giả
1.09 九祖伏馱密多尊者 Cửu Tổ Phục Đà Mật Đa Tôn Giả
1.10 十祖脅尊者 Thập Tổ Hiếp Tôn Giả
1.11 十一祖富那夜奢尊者 Thập Nhất Tổ Phú Na Dạ Xa Tôn Giả
1.12 十二祖馬鳴大士 Thập Nhị Tổ Mã Minh Đại Sĩ
1.13 十三祖迦毘摩羅尊者 Thập Tam Tổ Ca Tì Ma La Tôn Giả
1.14 十四祖龍樹菩薩 Thập Tứ Tổ Long Thụ Bồ Tát
1.15 十五祖迦那提婆尊者 Thập Ngũ Tổ Ca Na Đề Bà Tôn Giả
1.16 十六祖羅睺羅多尊者 Thập Lục Tổ La Hầu La Đa Tôn Giả
1.17 十七祖僧伽難提尊者 Thập Thất Tổ Tăng Già Nan Đề Tôn Giả
1.18 十八祖伽耶舍多尊者 Thập Bát Tổ Già Da Xá Đa Tôn Giả
1.19 十九祖鳩摩羅多尊者 Thập Cửu Tổ Cưu Ma La Đa Tôn Giả
1.20 二十祖闍夜多尊者 Nhị Thập Tổ Xà Dạ Đa Tôn Giả
1.21 二十一祖婆修盤頭尊者 Nhị Thập Nhất Tổ Bà Tu Bàn Đầu Tôn Giả
1.22 二十二祖摩拏羅尊者 Nhị Thập Nhị Tổ Ma Noa La Tôn Giả
1.23 二十三祖鶴勒那尊者 Nhị Thập Tam Tổ Hạc Lặc Na Tôn Giả
1.24 二十四祖師子尊者 Nhị Thập Tứ Tổ Sư Tử Tôn Giả
1.25 二十五祖婆舍斯多尊者 Nhị Thập Ngũ Tổ Bà Xá Tư Đa Tôn Giả
1.26 二十六祖不如密多尊者 Nhị Thập Lục Tổ Bất Như Mật Đa Tôn Giả
1.27 二十七祖般若多羅尊者 Nhị Thập Thất Tổ Bát Nhã Đa La Tôn Giả
1.28 二十八祖菩提達摩祖師 Nhị Thập Bát Tổ Bồ Đề Đạt Ma Tổ Sư
1.29 二十九祖慧可大師 Nhị Thập Cửu Tổ Tuệ Khả Đại Sư
1.30 三十祖僧璨大師 Tam Thập Tổ Tăng Xán Đại Sư
1.31 三十一祖道信大師 Tam Thập Nhất Tổ Đạo Tín Đại Sư
1.32 三十二祖弘忍大師 Tam Thập Nhị Tổ Hoằng Nhẫn Đại Sư
1.33 三十三祖慧能大師 Tam Thập Tam Tổ Tuệ Năng Đại Sư
1.34 三十三世嵩嶽會安禪師 Tam Thập Tam Thế Tung Nhạc Tuệ An Thiền Sư
1.35 三十四世永嘉真覺禪師 Tam Thập Tứ Thế Vĩnh Gia Chân Giác Thiền Sư
1.36 三十二世牛頭山法融禪師 Tam Thập Nhị Thế Ngưu Đầu San Pháp Dung Thiền Sư
1.37 三十三世牛頭智巖禪師 Tam Thập Tam Thế Ngưu Đầu Trí Nham Thiền Sư
1.38 三十四世牛頭慧方禪師 Tam Thập Tứ Thế Ngưu Đầu Tuệ Phương Thiền Sư
1.39 三十五世牛頭法持禪師 Tam Thập Ngũ Thế Ngưu Đầu Pháp Trì Thiền Sư
1.40 三十六世牛頭智威禪師 Tam Thập Lục Thế Ngưu Đầu Trí Uy Thiền Sư
1.41 三十七世鶴林玄素禪師 Tam Thập Thất Thế Hạc Lâm Huyền Tố Thiền Sư
1.42 三十八世徑山道欽禪師 Tam Thập Bát Thế Kính San Đạo Khâm Thiền Sư
1.43 三十九世鳥窠道林禪師 Tam Thập Cửu Thế Điểu Khỏa Đạo Lâm Thiền Sư

*釋迦牟尼文佛 Thích Ca Mâu Ni Văn Phật

佛示生於中天竺國。為淨飯聖王之子。尋捨轉輪聖王位出家。成無上道。轉大法輪。其後七十九歲。垂般涅槃。乃以正法眼藏。付其高第弟子摩訶迦葉。并敕阿難。副二傳化。復以金縷僧伽梨衣。令大迦葉轉付當來補處彌勒佛。其說偈曰。法本法無法。無法法亦法。今付無法時。法法何曾法。

贊曰

萬德莊嚴 一塵不立 四十九年 太煞狼藉

末後拈花 笑倒迦葉 正法眼藏 千聖不識

或說偈曰

◎一九八四年三月二日‧宣公上人作

兜率降生帝王家 四門遊畢棄繁華

說法演教化群品 慈悲喜捨度眾俠

萬德莊嚴福慧聚 一塵不立淨自他

佛僧傳承滿天下 攝受有情數稻麻

Phiên âm:

Thích Ca Mâu Ni Văn Phật

phật thị sanh ư trung thiên trúc quốc。 vi tịnh phạn thánh vương chi tử。 tầm xả chuyển luân thánh vương vị xuất gia。 thành vô thượng đạo。chuyển đại pháp luân。 kì hậu thất thập cửu tuế。 thùy bàn niết bàn。 nãi dĩ chánh pháp nhãn tàng。phó kì cao đệ đệ tử ma ha già diệp。 tịnh sắc a nan。 phó nhị truyền hóa。 phục dĩ kim lũ tăng già lê y。 lệnh đại già diệp chuyển phó đương lai bổ xử di lặc phật。 kì thuyết kệ viết。 pháp bổn pháp vô pháp。 vô pháp pháp diệc pháp。 kim phó vô pháp thì。 pháp pháp hà tằng pháp。

tán viết

vạn đức trang nghiêm

nhất trần bất lập

tứ thập cửu niên

thái sát lang tạ

mạt hậu niêm hoa

tiếu đảo già diệp

chánh pháp nhãn tàng

thiên thánh bất thức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt nhị nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác

đâu suất hàng sanh đế vương gia

tứ môn du tất khí phồn hoa

thuyết pháp diễn giáo hóa quần phẩm

từ bi hỉ xả độ chúng hiệp

vạn đức trang nghiêm phúc tuệ tụ

nhất trần bất lập tịnh tự tha

phật tăng truyền thừa mãn thiên hạ

nhiếp thụ hữu tình sổ đạo ma

Việt dịch:

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Phật thị hiện sinh tại miền trung Thiên Trúc, làm con của thánh vương Tịnh Phạn, xả bỏ ngôi vị Chuyển Luân Thánh Vương xuất gia, thành tựu đạo vô thượng, chuyển đại pháp luân. Vào năm 79 tuổi, khi sắp nhập Niết Bàn, Phật mang chánh pháp nhãn tạng phó chúc cho ngài Ma ha Ca Diếp là một đệ tử ưu tú, truyền ngài A Nan làm vị thứ hai đồng hoằng hóa chánh pháp. Phật lấy tăng già lê làm bằng sợi vàng trao cho ngài Ca Diếp, ra lệnh ngài chuyển lại cho vị Bồ Tát Nhất Sinh Bổ Xứ Di Lặc khi ngài Di Lặc thành Phật. Đức Thích Ca nói kệ:

Đã tự căn nguyên pháp vốn không

Không pháp này đây tức pháp không

Nay ta truyền lại môn không pháp

Muôn pháp há từng thực pháp chăng?.

Bài tán:

Vạn đức trang nghiêm

Nhất trần bất lập

Bốn mươi chín năm

Giáo hóa bận rộn

Sau cùng niêm hoa

Cười trao Ca Diếp

Chánh pháp nhãn tạng

Ngàn thánh chẳng biết.

Bài kệ:

Tuyên Công thượng nhân viết ngày 2 tháng 3, năm 1984

Hoàng cung, Đâu Suất giáng sinh

Du hành bốn cửa phồn vinh chẳng cần

Thuyết pháp giáo hóa nhân quần

Từ bi hỷ xả độ dần chúng sinh

Phước tuệ vạn đức trang nghiêm

Nhất trần bất lập* tịnh thanh ta, người

Tăng thừa kế Phật khắp nơi

Nhiếp thụ vô số vạn loài hữu căn.

……………………..

*(一塵不染) Một mảy bụi không nhiễm. Trần, Phạm: Artha, hoặc Viwaya. Dịch mới: Cảnh, cảnh giới. Chỉ cho đối tượng (đối cảnh) mà 6 căn duyên theo để sinh ra cảm giác. Phật gọi 6 thứ: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp là Trần cảnh (cảnh bụi bặm) của 6 căn. Vậy, nếu 6 căn: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý mà hoàn toàn thanh tịnh, không ô nhiễm, thì gọi là Nhất trần bất nhiễm. (Tự điển Phật Quang)

1.01 初祖摩訶迦葉尊者 Sơ Tổ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả

尊者。本摩竭陀國人。出婆羅門氏。其形金色。見佛出家。冀度諸有。佛於眾中。稱為第一。一日。佛於靈山會上。拈出一枝金色缽羅花示眾。時大眾默然。惟尊者破顏微笑。佛曰。吾有正法眼藏。涅槃妙心。實相無相。微妙法門。不立文字。教外別傳。付囑摩訶迦葉。復以金縷僧伽梨。囑曰。轉授當來慈氏佛。尊者作禮曰。恭依佛敕。後尊者以法轉付阿難。即持僧伽梨入雞足山入定。以俟慈氏下生。

贊曰

破顏微笑 醍醐毒藥 金襴袈裟 何處安著

傳箇甚麼 將錯就錯 殃禍兒孫 龜毛兔角

或說偈曰

◎一九八三年十月十五日‧宣公上人作

靈山拈花傳心印 破顏微笑直承當

祖祖法燈照沙界 僧僧慧命滿大千

金色頭陀袈裟幢 彌勒尊佛續聖田

摩訶迦葉功勳大 盡未來際恩無邊

Phiên âm:

sơ tổ ma ha ca di ếp tôn giả tôn giả。 bổn ma kiệt đà quốc nhân。 xuất bà la môn thị。kì hình kim sắc。 kiến phật xuất gia。 kí độ chư hữu。 phật ư chúng trung。 xưng vi đệ nhất。 nhất nhật。 phật ư linh san hội thượng。 niêm xuất nhất chi kim sắc bát la hoa kì chúng。 thì đại chúng mặc nhiên。 duy tôn giả phá nhan vi tiếu。 phật viết。ngô hữu chánh pháp nhãn tàng。 niết bàn diệu tâm。 thật tướng vô tướng。 vi diệu pháp môn。 bất lập văn tự。 giáo ngoại biệt truyền。phó chúc ma ha già diệp。 phục dĩ kim lũ tăng già lê。 chúc viết。 chuyển thụ đương lai từ thị phật。 tôn giả tác lễ viết。cung y phật sắc。 hậu tôn giả dĩ pháp chuyển phó a nan。 tức trì tăng già lê nhập kê túc san nhập định。 dĩ sĩ từ thị hạ sanh。

tán viết

phá nhan vi tiếu

đề hồ độc dược

kim lan ca sa

hà xứ an trứ

truyền cá thậm ma

tương thác tựu thác

ương họa nhi tôn

quy mao thố giác

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nguyệt thập ngũ nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác

linh san niêm hoa truyền tâm ấn

phá nhan vi tiếu trực thừa đương

tổ tổ pháp đăng chiếu sa giới

tăng tăng tuệ mệnh mãn đại thiên

kim sắc đầu đà ca sa tràng

di lặc tôn phật tục thánh điền

ma ha già diệp công huân đại

tận vị lai tế ân vô biên

Việt dịch:

[Tôn giả] vốn người nước Ma Kiệt Đà, xuất thân dòng Bà La Môn, hình tướng thuộc kim, gặp Phật xin xuất gia, cầu vượt qua các cõi sinh tử. Đức Phật gọi tôn giả là bậc nhất trong chúng hội. Một hôm, Phật tại hội Linh sơn cầm một cành hoa sen vàng đưa lên. Đại chúng đều im lặng, riêng tôn giả Ca Diếp nét mặt rạng rỡ, môi điểm nụ cười. Phật dạy: “Ta có chánh pháp nhãn tạng, niết bàn diệu tâm, thật tướng vô tướng, vi diệu pháp môn, bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyền, phó chúc cho Ma Ha Ca Diếp”. Phật lại mang áo ca sa làm bằng sợi vàng bảo ngài Ca Diếp trao lại cho vị Phật vị lai là ngài Từ Thị. Tôn giả Ca Diếp đảnh lễ, vâng theo lệnh của Đức Phật. Về sau tôn giả truyền pháp lại cho ngài A Nan, mang theo tăng già lê vào núi Kê Túc nhập định, chờ ngài Từ Thị hạ sinh.

Bài tán:

Rạng rỡ nụ cười

Đề hồ, thuốc độc

Áo ca sa vàng

Đến xứ sở nào.

Truyền đạt những gì

Lấy sai trị sai

Tai họa cháu con

Lông rùa sừng thỏ.

Bài kệ:

Tuyên Công thượng nhân viết ngày 15 tháng 10, năm 1983

Linh sơn niêm hoa truyền tâm

Mỉm cười trực diện thừa ân đức này

Tổ tổ đèn pháp rõ bày

Tăng tăng tuệ mệnh tràn đầy đại thiên.

Hạnh đầu đà, áo hoàng kim

Di Lặc tôn Phật thánh điền truyền trao

Ma ha Ca Diếp công lao

Vô biên vô lượng ân cao đời đời.

1.02 二祖阿難陀尊者 Nhị Tổ A Nan Đà Tôn Giả

尊者。王舍城人。斛飯王子。佛之從弟也。多聞第一。一日問迦葉曰。師兄。世尊傳金欄袈裟外。別傳箇甚麼。迦葉召阿難。尊者應諾。迦葉曰。倒卻門前剎竿著。後迦葉乃告尊者曰。我今年不久留。今將正法付囑於汝。汝善守護。後尊者轉付法於商那和修。於恆河中流入滅。湧身虛空。現十八變。入風奮迅三昧。分身四分。一奉忉利天。一奉娑竭羅龍宮。一奉毗舍離王。一奉阿闍世王。各各造寶塔供養。

贊曰

多聞總持 慧性圓悟 倒卻剎竿 兩手分付

難弟難兄 是子是父 雖然如此 繪事後素

或說偈曰

◎一九八三年十一月一日‧宣公上人作

阿難多聞未用功 摩登伽女逞邪風

始知道力少堅固 終被婬室困厥躬

佛頂楞嚴攝還本 文殊師利持救應

結集經藏傳萬古 法門命脈流西東

Phiên âm:

nhị tổ a nan đà tôn giả

tôn giả vương xá thành nhân。hộc phạn vương tử。 phật chi tông đệ dã。 đa văn đệ nhất。nhất nhật vấn già diệp viết。 sư huynh。 thế tôn truyền kim lan ca sa ngoại。 biệt truyền cá thậm ma。 già diệp triệu a nan。 tôn giả ứng nặc。 già diệp viết。đảo khước môn tiền sát can trứ。hậu già diệp nãi cáo tôn giả viết。 ngã kim niên bất cửu lưu。kim tương chánh pháp phó chúc ư nhữ。 nhữ thiện thủ hộ。 hậu tôn giả chuyển phó pháp ư thương na hòa tu。 ư hằng hà trung lưu nhập diệt。 dũng thân hư không。 hiện thập bát biến。 nhập phong phấn tấn tam muội。 phân thân tứ phần。nhất phụng đao lợi thiên。 nhất phụng sa kiệt la long cung。 nhất phụng tì xá li vương。 nhất phụng a xà thế vương。 các các tạo bảo tháp cung dưỡng。

tán viết

đa văn tổng trì

tuệ tính viên ngộ

đảo khước sát can

lưỡng thủ phân phó

nan đệ nan huynh

thị tử thị phụ

tuy nhiên như thử

hội sự hậu tố

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhất nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác

a nan đa văn vị dụng công

ma đăng già nữ sính tà phong

thủy tri đạo lực thiểu kiên cố

chung bị dâm thất khốn quyết cung

phật đảnh lăng nghiêm nhiếp hoàn bổn

văn thù sư lợi trì cứu ứng

kết tập kinh tạng truyền vạn cổ

pháp môn mệnh mạch lưu tây đông

Việt dịch:

Tôn giả người thành Vương Xá, con vua Hộc Phạn, là em chú bác của Đức Phật. Tôn giả là bậc đa văn hạng nhất. Một hôm, tôn giả hỏi ngài Ca Diếp: “Sư huynh, ngoài việc Đức Phật truyền kim lan ca sa, còn truyền điều gì khác nữa không?”. Ngài Ca Diếp gọi: “A nan!”. Ngài A Nan đáp: “Dạ”. Ngài Ca Diếp nói: “Trở lại chỗ cây cột trước điện sẽ thấy”. Về sau ngài Ca Diếp nói với ngài A nan: “Ta đã già, không còn ở lại lâu. Nay mang chánh pháp phó chúc cho ông. Ông nên khéo giữ gìn.” Ngài A nan sau này lại phó chúc lại cho tôn giả Thương Na Hòa Tu, đến giữa sông Hằng nhập diệt. Tôn giả vọt lên giữa hư không, hiện 18 pháp thần biến, nhập Phong Phấn Tấn tam muội, chia xá lợi làm bốn phần: một phần được phụng thờ tại trời Đao Lợi, một phần tại long cung Sa Kiệt La, một phần tại nước Tỳ X á Ly, và một phần tại nước vua A Xà Thế. Các nơi này đều dựng bảo pháp cúng dường.

Bài tán:

Đa văn tổng trì

Tuệ tính viên ngộ

Trở lại cột phan

Hai tay phân phó.

Là anh là em

Là cha, là con

Tuy là như vậy

Sự sự thanh toàn.

Bài kệ:

Tuyên Công thượng nhân viết ngày 1 tháng 11, năm 1983

Đa văn mà chửa dụng công

Ma Đăng Già lại đem lòng tư riêng

Trước vì lực chẳng cần chuyên

Cho nên sau phải đảo điên dâm phòng.

Lăng Nghiêm Phật Đảnh thâu hoàn

Văn Thù Sư Lợi bảo toàn thiên chân.

Kết tập kinh tạng lưu ân

Nguồn mạch chánh pháp xa gần truyền trao.

1.03 三祖商那和修尊者 Tam Tổ Tôn Giả Thương Na Hòa Tu

尊者。摩突羅國人也。姓毗舍多。在胎六年。應瑞而生。後出家學仙道。居雪山。因阿難將入滅。時山河大地六種震動。尊者同五百仙人禮阿難足。而跪請曰。我於長老。當證佛法。願垂度脫。阿難即變恒河為金地。為說大法曰。昔如來以正法眼付大迦葉。轉付於我。我今付汝。尊者既得法。降二火龍。以建梵宮。轉大法輪。後付法與優波毱多。即隱罽賓國象白山。現十八變火光三昧。用焚其身。

贊曰

應瑞而生 轉妙法輪 五百仙眾 惟祖特尊

無端一語 印破面門 降龍伏象 道播乾坤

或說偈曰

◎一九八三十一月二日‧宣公上人作

修仙學道入深山 叩請慶喜望垂憐

五百丹客歸三寶 兩條火龍上九天

正法眼藏付心印 金色頭陀定雲南

祖祖相承無言說 燈燈互映更光前

Phiên âm:

tôn giả。 ma đột la quốc nhân dã。 tính tì xá đa。 tại thai lục niên。 ứng thụy nhi sanh。 hậu xuất gia học tiên đạo。cư tuyết san。 nhân a nan tương nhập diệt。 thì san hà đại địa lục chủng chấn động。 tôn giả đồng ngũ bách tiên nhân lễ a nan túc。 nhi quỵ thỉnh viết。 ngã ư trư ởng lão。 đương chứng phật pháp。nguyện thùy độ thoát。 a nan tức biến hằng hà vi kim địa。 vi thuyết đại pháp viết。 tích như lai dĩ chánh pháp nhãn phó đại già diệp。 chuyển phó ư ngã。 ngã kim phó nhữ。 tôn giả kí đắc pháp。 hàng nhị hỏa long。 dĩ kiến phạm cung。 chuyển đại pháp luân。hậu phó pháp dữ ưu ba cúc đa 。 tức ẩn kế tân quốc tượng bạch san。 hiện thập bát biến hỏa quang tam muội。 dụng phần kì thân。

tán viết

ứng thụy nhi sanh

chuyển diệu pháp luân

ngũ bách tiên chúng

duy tổ đặc tôn

vô đoan nhất ngữ

ấn phá diện môn

hàng long phục tượng

đạo bá càn khôn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam thập nhất nguyệt nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tu tiên học đạo nhập thâm san

khấu thỉnh khánh hỉ vọng thùy liên

ngũ bách đan khách quy tam bảo

lưỡng điều hỏa long thượng cửu thiên

chánh pháp nhãn tạng phó tâm ấn

kim sắc đầu đà định vân nam

tổ tổ tương thừa vô ngôn thuyết

đăng đăng hỗ ánh canh quang tiền

Việt dịch:

Tôn giả người nước Ma Đột La, họ Tỳ Xá Đa, ở trong thai mẹ suốt sáu năm, khi sinh ra có điềm lành. Sau đó xuất gia học đạo tiên, ngụ tại Tuyết sơn. Nhân lúc ngài A nan sắp nhập diệt, khắp núi sông đất liền chấn động sáu cách, tôn giả cùng với năm trăm tiên nhân tìm đến lễ bái dưới chân ngài A nan, quỳ thưa rằng: “Tôi là trưởng lão hiện chứng Phật pháp, nguyện xin ngài độ thoát”. Tôn giả A nan liền biến sông Hằng thành cát vàng, thuyết đại pháp: “Xưa Đức Như Lai mang chánh pháp nhãn tạng phó chúc cho ngài Ca Diếp. Ngài Ca Diếp lại phó chúc cho ta. Nay ta phó chúc cho ông.” Tôn giả Thương Na Hòa Tu được thọ ký đắc pháp, hàng phục hai con rồng lửa, dựng Phạm cung chuyển đại pháp luân. Về sau tôn giả truyền pháp cho ngài Ưu Ba Cúc Đa, rồi ẩn tu nơi núi Tượng Bạch, nước Kế Tân, hiện 18 hỏa quang tam muội thần biến tự thiêu thân.

Bài tán:

Theo điềm lành sinh ra

Chuyển đại diệu pháp luân

Năm trăm chúng tiên nhân

Chỉ riêng tổ đ ư ợc chọn.

Một lời không đầu mối

Dấu ấn phá tung cửa

Hàng phục loài voi rồng

Đạo trải khắp trời đất.

Bài kệ:

Tuyên công thượng nhân viết ngày 2 tháng 11, năm 1983

Học đạo tiên nhập núi sâu

Trước ngài Khánh Hỷ khấu đầu cầu riêng

Quy tam bảo, năm trăm tiên

Hai con rồng lửa bay nghiêng chín tầng

Chánh pháp nhãn tạng ấn tâm

Đầu đà kim sắc đất Vân Nam ngồi

Truyền thừa tổ tổ không lời

Pháp đăng tương chiếu rạng ngời trước sau.

1.04 四祖優婆毱多尊者 Tứ Tổ Ưu Ba Cúc Đa Tôn Giả

尊者。吒利國人也。姓首陀。年十七。投三祖出家。祖問。汝年幾何。答曰。十七。祖曰。汝身十七耶。性十七耶。答曰。師髮已白。為髮白耶。心白耶。祖曰。我髮白。非心白也。答曰。我身十七。非性十七也。祖知是法器。遂為落髮受具。告之曰。昔如來以無上法眼付囑迦葉。展轉相授。而至於我。我今付汝。勿令斷絕。尊者得法已。隨方行化。魔宮震動。波旬愁怖。後得提多迦已。遂踴身虛空。呈十八變。復坐。跏趺而逝。

贊曰

身性十七 有何交涉 降伏波旬 全憑渠力

震動魔宮 了無倫匹 巍巍堂堂 光舒化日

或說偈曰

◎一九八三年十一月五日‧宣公上人作

幼時出家遇祖傳 抖擻精神忘睡眠

身性十七多言說 髮心白耶乃戲談

機教相扣契真理 師資道合演妙玄

法本流遍三千界 十方普化續絕詮

Phiên âm:

tôn giả。 trá lợi quốc nhân dã。 tính thủ đà。 niên thập thất。 đầu tam tổ xuất gia。 tổ vấn。 nhữ niên ki hà。 đáp viết。 thập thất。 tổ viết。nhữ thân thập thất da。 tính thập thất da。 đáp viết。 sư phát dĩ bạch。 vi phát bạch da。tâm bạch da。 tổ viết。 ngã phát bạch。 phi tâm bạch dã。đáp viết。 ngã thân thập thất。phi tính thập thất dã。 tổ tri thị pháp khí。 toại vi lạc phát thụ cụ。 cáo chi viết。 tích như lai dĩ vô thượng pháp nhãn phó chúc già diệp。 triển chuyển tương thụ。 nhi chí ư ngã。 ngã kim phó nhữ。 vật lệnh đoạn tuyệt。tôn giả đắc pháp dĩ。 tùy phương hành hóa。 ma cung chấn động。ba tuần sầu phố。 hậu đắc đề đa già dĩ。 toại dũng thân hư không。 trình thập bát biến。 phục tọa。 già phu nhi thệ。

tán viết

thân tính thập thất

hữu hà giao thiệp

hàng phục ba tuần

toàn bằng cừ lực.

chấn động ma cung

liễu vô luân thất

nguy nguy đường đường

quang thư hóa nhật

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

ấu thì xuất gia ngộ tổ truyền

đẩu tẩu tinh thần vong thụy miên

thân tính thập thất đa ngôn thuyết

phát tâm bạch gia nãi hí đàm

cơ giáo tương khấu khế chân lí

sư tư đạo hợp diễn diệu huyền

pháp bổn lưu biến tam thiên giới

thập phương phổ hóa tục tuyệt thuyên

Việt dịch:

Tôn giả người nước Trá Lợi, họ Thủ Đà. Năm 17 tuổi theo tam tổ xuất gia. Tổ hỏi: “Chú năm nay bao nhiêu tuổi?”. Đáp: “Thưa 17”. Hỏi: “Thân chú 17 hay là tánh chú 17?”. Đáp: “Tóc của thầy bạc trắng. Đó là tóc trắng hay tâm trắng?”. Đáp: “Tóc ta trắng, chẳng phải tâm ta trắng”. Đáp: “Thân con 17, chẳng phải tánh 17”. Tổ biết là hàng pháp khí, liền cho xuống tóc thọ giới cụ túc, nói: “Xưa Đức Như Lai phó chúc pháp nhãn vô thượng cho ngài Ca Diếp, lần lượt trao truyền cho đến ta. Nay ta phó chúc cho ông, chớ để đoạn tuyệt”. Tôn giả đắc pháp, hành hóa các phương, cung ma rúng động, ma Ba Tuần lo sợ. Về sau trao pháp cho tôn giả Đề Đa Ca, và bay lên không trung, hiện 18 pháp thần biến, an tọa mà hóa.

Bài tán:

Thân hoặc tánh mười bảy

Có can hệ nơi đâu

Hàng phục ma Ba Tuần

Dụng lực lớn đối đầu.

Cung quân ma chấn động

Thực chẳng ai sánh hơn

Uy nghiêm và rực rỡ

Như vầng sáng thái dương.

Bài kệ:

Thuở thiếu thời xuất gia gặp Tổ

Phấn chấn tinh thần liền bỏ trầm hôn

Tánh, thân mười bảy đa ngôn

Tóc hay Tâm trắng bôn chôn cợt đùa.

Cơ giáo lý cũng vừa tương phối

Sư thiên tư đạo hội thâm huyền

Pháp nguồn trải khắp tam thiên

Giảng giải chánh lý nối liền mười phương.

1.05 五祖提多迦尊者 Ngũ Tổ Đề Đa Ca Tôn Giả

尊者。摩伽陀國人也。生時。父夢金日照曜天地。長遇四祖。求出家。祖曰。汝身出家。心出家耶。答曰。我求出家。非為身心。祖曰。不為身心。誰復出家。答曰。夫出家者。無我我故。即心不生滅。心不生滅。即是常道。諸佛亦然。心無形相。其體亦然。祖曰。汝當大悟。心自靈通。即為剃度受具。付以大法。尊者得法已。行化至中印土。轉付法與彌遮迦。乃踴身虛空。作十八變。火光三昧。自焚其身。

贊曰

心非生滅 欲隱彌彰 法非常道 好肉剜瘡

夢中說夢 家醜外揚 火光三昧 雪上加霜

或說偈曰

◎一九八三年十一月十二日‧宣公上人作

父夢金日祖降生 不迷本性覓離塵

無我出家非異滅 有願脫俗斷苦因

與佛為鄰思齊聖 同師護教正法興

火光三昧焚幻體 魔宮震動鬼神驚

Phiên âm:

tôn giả。 ma già đà quốc nhân dã。 sanh thì。 phụ mộng kim nhật chiếu diệu thiên địa。 trưởng ngộ tứ tổ。 cầu xuất gia。 tổ viết。 nhữ thân xuất gia。 tâm xuất gia da。 đáp viết。 ngã cầu xuất gia。 phi vi thân tâm。 tổ viết。 bất vi thân tâm。 thùy phục xuất gia。 đáp viết。 phu xuất gia giả。 vô ngã ngã cố。 tức tâm bất sanh diệt。 tâm bất sanh diệt。 tức thị thường đạo。 chư phật diệc nhiên。 tâm vô hình tư ơ ớng。 kì thể diệc nhiên。 tổ viết。 nhữ đương đại ngộ。 tâm tự linh thông。 tức vi thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí trung ấn thổ。chuyển phó pháp dữ di già già。nãi dũng thân hư không。 tác thập bát biến。 hỏa quang tam muội。tự phần kì thân。

tán viết

tâm phi sanh diệt

dục ẩn di chương

pháp phi thường đạo

hảo nhục oan sang

mộng trung thuyết mộng

gia xú ngoại dương

hỏa quang tam muội

tuyết thượng gia sương

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt thập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phụ mộng kim nhật tổ giáng sanh

bất mê bổn tính mịch li trần

vô ngã xuất gia phi dị diệt

hữu nguyện thoát tục đoạn khổ nhân

dữ phật vi lân tư tề thánh

đồng sư hộ giáo chánh pháp hưng

hỏa quang tam muội phần huyễn thể

ma cung chấn động quỷ thần kinh.

Việt dịch:

Tôn giả người nước Già Ma Đà, lúc sinh ra người cha mộng thấy mặt trời vàng ròng chiếu sáng đất trời. Lúc lớn lên gặp được tứ tổ cầu xuất gia. Tổ hỏi: “Thân ông xuất gia hay là tâm ông xuất gia?”. Đáp: “Con nay cầu xuất gia chẳng phải vì tâm hay vì thân”. Hỏi: “Không vì thân tâm thì ai là người muốn xuất gia?”. Đáp: “Người xuất gia không có ngã, lại cũng không ngã sở, tức tâm không sinh diệt. Tâm không sinh diệt này chính là đạo thường. Chư Phật cũng không khác. Tâm vô hình tướng, thể ấy cũng như vậy.” Tổ nói: “Ông đã đại ngộ, tâm ông tự linh thông”. Tổ thế độ cho tôn giả, cho thọ giới cụ túc, và phó chúc đại pháp. Tôn giả đắc pháp, hành hóa khắp vùng trung Ấn Độ. Sau đó truyền pháp cho ngài Di Già Ca rồi phóng thân lên hư không, hiện 18 pháp thần biến, dùng hỏa quang tam muội tự đốt thân.

Bài tán:

Tâm không sinh diệt

Càng ẩn càng lộ

Pháp vốn phi thường

Tự khoét vết thương.

Trong mộng nói mộng

Trong xấu ngoài khoe

Hỏa quang tam muội

Trên tuyết thêm sương.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 12 tháng 11, 1983

Cha mộng thấy Tổ giáng sinh

Không mê bản tánh thoát tình thế gian.

Vô ngã xuất gia phi dị diệt*

Hữu nguyện thoát tục đoạn khổ nhân

Cận kề Phật, như thánh tâm

Cùng thầy hộ pháp, chấn hưng giáo thiền

Dùng tam muội đốt huyễn thân

Cung ma chấn động, quỷ thần hãi kinh.

………………………………………..

*Sinh, trụ, dị, diệt.

Bài 2:

世俗烦惱三界家 夢幻泡影與空花,

身心解脫蘺分別 長短圓融泯剎那.

荷擔如來傳大業 高懸祖印照昏麻.

臨行示現火光定 自在神通妙無涯.

Phiên âm:

thế tục phiền não tam giới gia

mộng huyễn bào ảnh dữ không hoa*

thân tâm giải thoát li phân biệt

trường đoản viên dung dân sát na.

hà đam như lai truyền đại nghiệp

cao huyền tổ ấn chiếu hôn ma.

lâm hành thị hiện hỏa quang định

tự tại thần thông diệu vô nhai.

Việt dịch:

Ba cõi thế tục não phiền

Như bong bóng nước một miền phồn hoa

Lìa phân biệt thân tâm giải thoát

Trong sát na dài ngắn tròn đầy

Gánh vác nghiệp lớn Như Lai

Treo cao ấn tổ độ loài cuồng tâm

Hỏa quang thị hiện, dời chân

Thần thông tự tại thiên không chẳng cùng.

……………………..

*空花 Phồn vinh hoa lệ hư huyễn không thật. ◇Dụ thế minh ngôn 喻世明言: Phù danh thân hậu hữu thùy tri? Vạn sự không hoa du hí 浮名身後有誰知? 萬事空花遊戲 (Quyển nhất, Tương hưng ca trùng hội trân châu sam 蔣興哥重會珍珠衫) Danh hão sau này nào ai biết? Muôn sự phồn vinh hoa lệ chỉ là trò đùa hư huyễn mà thôi.

1.06 六祖彌遮迦尊者 Lục Tổ Di Già Già Tôn Giả

尊者。中印土人。初學仙法。因五祖至彼國。尊者瞻禮。曰。昔與師同生梵天。我遇仙人授我仙法。師逢佛子修習禪那。自此。報分殊途。已經六劫。祖曰。支離累劫。誠哉不虛。今可捨邪歸正。以入佛乘。尊者曰。今幸相遇。非宿緣耶。願師慈悲。令我解脫。祖即與剃度授具。付以大法。尊者得法已。遊化至北天竺國。付法與婆須密。即入師子奮迅三昧。踴身高七多羅樹。卻復本座。化火自焚。

贊曰

一悟宿因 脫盡知解 歸正捨邪 兩彩一賽

師子奮迅 是何三昧 千古悠悠 清風遍界

或說偈曰

◎一九七七年十一月十三日‧宣公上人作

學仙學佛雖殊途 時節因緣待成熟

偶然相逢原宿定 歷劫分散未盡疏

一旦契合全道果 萬古常融是真如

吾輩為何無感應 凡心難斷沉愛湖

Phiên âm:

tôn giả。 trung ấn thổ nhân。sơ học tiên pháp。 nhân ngũ tổ chí bỉ quốc。 tôn giả chiêm lễ。 viết。 tích dữ sư đồng sanh phạm thiên。 ngã ngộ tiên nhân thụ ngã tiên pháp。 sư phùng phật tử tu tập thiền na。 tự thử。báo phân thù đồ。 dĩ kinh lục kiếp。 tổ viết。 chi li luy kiếp。 thành tai bất hư。 kim khả xả tà quy chánh。 dĩ nhập phật thừa。 tôn giả viết。 kim hạnh tương ngộ。 phi túc duyên da。 nguyện sư từ bi。 lệnh ngã giải thoát。 tổ tức dữ thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 du hóa chí bắc thiên trúc quốc。 phó pháp dữ bà tu mật。 tức nhập sư tử phấn tấn tam muội。 dũng thân cao thất đa la thụ。 khước phục bổn tọa。 hóa hỏa tự phần。

tán viết

nhất ngộ túc nhân

thoát tận tri giải

quy chánh xả tà

lưỡng thải nhất tái

sư tử phấn tấn

thị hà tam muội

thiên cổ du du

thanh phong biến giới

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất thất niên thập nhất nguyệt thập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

học tiên học phật tuy thù đồ

thì tiết nhân duyên đãi thành thục

ngẫu nhiên tương phùng nguyên túc định

lịch kiếp phân tán vị tận sơ

nhất đán khế hợp toàn đạo quả

vạn cổ thường dung thị chân như

ngô bối vi hà vô cảm ứng

phàm tâm nan đoạn trầm ái hồ.

Việt dịch:

Tôn giả người đất Trung ấn, lúc đầu học phép tiên, nhân dịp ngũ tổ đến vùng đất ấy, tôn giả liền đến chiêm bái, đảnh lễ mà thưa rằng: “Xưa kia con và thầy cùng sinh ở cõi Phạm thiên. Con gặp tiên nhân trao cho phép tiên, thầy gặp Phật tử nên tu tập pháp thiền. Từ đó quả báo phân khác đường trải qua sáu kiếp. Tổ nói: “Đã cách chia đến mấy kiếp, thật vậy, không hư dối. Nay thì con có thể cải tà quy chánh, về với Phật thừa.” Tôn giả nói: “Nay được hạnh ngộ, vốn chẳng phải là duyên xưa sao. Nguyện xin thầy từ bi giải thoát cho”. Tổ liền thế độ, truyền giới cụ túc cho tôn giả. Tôn giả đắc pháp rồi liền đến vùng bắc Thiên Trúc, lại truyền pháp cho tôn giả Bà Tu Mật rồi nhập tam muội Sư Tử Phấn Tấn, bay lên giữa trời cao bằng bảy cây đa la, sau đó trở lại chỗ ngồi, hóa ra lửa tự thiêu đốt thân mình.

Bài tán:

Ngày gặp lại người xưa

Tận cội nguồn tri giải

Quy chánh xóa bỏ tà

Hai sắc, một siêu việt.

Sư tử phấn tấn ấy

Hỏi là tam muội gì

Tự ngàn xưa nhàn nhã

Gió mát khắp nơi nơi.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 13 tháng 11, 1977

Học Phật khác đường học tiên

Thời tiết thành thục nhân duyên đúng kỳ

Ngẫu nhiên gặp bậc cố tri

Kiếp kiếp phân tán, chưa ly gốc nguồn.

Ngày kia khế hợp vẹn toàn

Chân như vạn cổ tuần hoàn lại qua

Con sao chẳng cảm ứng ta?

Bởi tâm phàm khó thoát ra bể trần.

1.07 七祖婆須密尊者 Thất Tổ Bà Tu Mật Tôn Giả

尊者。北天竺國人也。因六祖遊化。見尊者手持酒器。逆而問曰。師何方來。欲往何所。祖曰。從自心來。欲往無處。尊者曰。識我手中物否。祖曰。此是觸器。而負淨者。尊者曰。師識我否。祖曰。我即不識。識即非我。後為披薙圓戒。付以大法。尊者得法已。行化至迦摩羅國。廣興佛事。後付法於佛陀難提。即入慈心三昧。復起。示眾曰。我所得法。而非有故。若識佛地。離有無故。語已。還入三昧。示涅槃。

贊曰

雲呈祥瑞 金色晃燁 手持觸器 歸源路直

現慈心相 膠盆拈出 說法示眾 胡餅呷汁

或說偈曰

◎一九七七年十二月十四日‧宣公上人作

北天竺國生聖人 手持觸器問前因

從自性來無所去 識即非我有何人

慈心正定聽去入 悲光遍照滿乾坤

金色蓮華接學者 摩訶般若秘靈文

Phiên âm:

tôn giả。 bắc thiên trúc quốc nhân dã。 nhân lục tổ du hóa。kiến tôn giả thủ trì tửu khí。nghịch nhi vấn viết。 sư hà phương lai。 dục vãng hà sở。 tổ viết。 tòng tự tâm lai。 dục vãng vô xứ。 tôn giả viết。thức ngã thủ trung vật phủ。 tổ viết。 thử thị xúc khí。 nhi phụ tịnh giả。 tôn giả viết。sư thức ngã phủ。 tổ viết。ngã tức bất thức。 thức tức phi ngã。 hậu vi phi thế viên giới。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí ca ma la quốc。 quảng hưng phật sự。 hậu phó pháp ư phật đà nan đề。 tức nhập từ tâm tam muội。 phục khởi。 kì chúng viết。ngã sở đắc pháp。 nhi phi hữu cố。 nhược thức phật địa。 li hữu vô cố。 ngữ dĩ。 hoàn nhập tam muội。 thị niết bàn。

tán viết

vân trình tường thụy

kim sắc hoảng diệp

thủ trì xúc khí

quy nguyên lộ trực

hiện từ tâm tướng

giao bồn niêm xuất

thuyết pháp thị chúng

hồ bính hạp chấp

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất thất niên thập nhị nguyệt thập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bắc thiên trúc quốc sanh thánh nhân

thủ trì xúc khí vấn tiền nhân

tòng tự tính lai vô sở khứ

thức tức phi ngã hữu hà nhân

từ tâm chánh định thính khứ nhập

bi quang biến chiếu mãn càn khôn

kim sắc liên hoa tiếp học giả

ma ha bát nhã bí linh văn

Việt dịch:

Tôn giả người Bắc Thiên Trúc. Nhân dịp lục tổ du hóa đến vùng này gặp tôn giả tay mang bầu rượu, đón Tổ mà thưa: “Thầy từ đâu đến, lại muốn đi về đâu?”. Tổ nói: “Ta từ tự tâm mà đến, muốn đến chỗ không nơi chốn”. Tôn giả thưa: “Thầy biết tôi đang cầm vật gì không?”. Tổ nói: “Đó là bình rượu phàm tục, nhưng người thanh tịnh mang nó”. Tôn giả nói: “Thầy biết tôi chăng?”. Tổ nói: “Ngã thì không phải cái biết. Cái biết thì không phải ngã”. Sau đó Tổ thế độ, truyền giới, phó đại pháp. Tôn giả đắc pháp rồi du hóa đến nước Ca Ma La quảng bá Phật pháp. Sau lại truyền pháp cho tôn giả Phật Đà Nan Đề, nhập tam muội Từ Tâm. Sau đó xuất định, nói với đồ chúng: “Pháp ta đắc được không thể nói là có. Phải biết Phật địa rời tất cả chuyện hữu vô”. Nói xong lại nhập tam muội, thị hiện vào Niết Bàn.

Bài tán:

Mây hiện điềm thiện lành

Sắc vàng sáng rực rỡ

Tay mang một bình rượu

Quy về con đường ngay.

Hiện tướng tâm từ bi

Trải dài tâm gắn bó

Thuyết pháp dạy chúng sinh

Bánh đất Hồ mật ngọt.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 14 tháng 12, 1977

Thánh nhân sinh bắc phương Thiên Trúc

Mang rượu bình hỏi túc nhân sâu

Chẳng từ đâu chẳng về đâu

Thức tức phi ngã có âu ta người

Từ tâm chính định vào rồi

Ánh bi quang tỏa rạng ngời càn khôn

Sen vàng chào đón học đồ

Ma ha bát nhã văn ngôn thâm huyền.

1.08 八祖佛陀難提尊者 Bát Tổ Phật Đà Nan Đ Tôn Giả

尊者。迦摩羅國人也。頂有肉髻。辯才無礙。初見七祖論義。祖曰。仁者。論即不義。義即不論。若擬論義。終非義論。尊者知祖義勝。心即欽服。曰。吾願求道。霑甘露味。祖遂與剃度授具。付以大法。偈曰。心同虛空界。示等虛空法。證得虛空時。無是無非法。尊者得法已。領眾行化至提伽國。轉付法於伏馱密多。即現神變。卻復本座。端然示寂。爾時眾建寶塔。葬其全身。

贊曰

論即非義 一語便了 廓徹靈源 撒卻珍寶

甘露門開 三更日杲 今之古之 清光皎皎

或說偈曰

◎一九七八年三月一日‧宣公上人作

頂生肉髻示真源 隨形相好願力堅

無礙辯才深般若 大開圓解義論玄

心同虛空超法界 量包宇宙入微先

即現神變還本座 三更杲日似明天

Phiên âm:

tôn giả。 già ma la quốc nhân dã。 đính hữu nhục kế。 biện tài vô ngại。 sơ kiến thất tổ luận nghĩa。 tổ viết。 nhân giả。 luận tức bất nghĩa。 nghĩa tức bất luận。 nhược nghĩ luận nghĩa。chung phi nghĩa luận。 tôn giả tri tổ nghĩa thắng。 tâm tức khâm phục。 viết。 ngô nguyện cầu đạo。triêm cam lộ vị。 tổ toại dữ thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 kệ viết。 tâm đồng hư không giới。 thị đẳng hư không pháp。 chứng đắc hư không thì。 vô thị vô phi pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 lĩnh chúng hành hóa chí đề già quốc。 chuyển phó pháp ư phục đà mật đa。 tức hiện thần biến。 khước phục bổn tọa。 đoan nhiên thị tịch。 nhĩ thì chúng kiến bảo tháp。 táng kì toàn thân。

tán viết

luận tức phi nghĩa

nhất ngữ tiện liễu

khuếch triệt linh nguyên

tát khước trân bảo

cam lộ môn khai

tam canh nhật cảo

kim chi cổ chi

thanh quang hiệu hiệu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đính sanh nhục kế thị chân nguyên

tùy hình tướng hảo nguyện lực kiên

vô ngại biện tài thâm bát nhã

đại khai viên giải nghĩa luận huyền

tâm đồng hư không siêu pháp giới

lượng bao vũ trụ nhập vi tiên

tức hiện thần biến hoàn bổn tọa

tam canh cảo nhật tự minh thiên

Việt dịch:

Tôn giả người nước Già Ma La, trên đảnh có nhục kế, biện tài vô ngại. Lúc đầu gặp được thất tổ, nghe tổ luận thuyết. Tổ nói: “Này tôn giả, luận chẳng phải nghĩa, nghĩa tức chẳng luận. Nếu suy nghĩ để luận nghĩa thì cái nghĩa đó không phải là cái nghĩa đã do suy luận mà có.” Tôn giả biết được cái nghĩa thù thắng của tổ nói nên lòng rất khâm phục nên thưa: “Tôi nguyện cầu đạo, xin được tưới giọt cam lồ.” Tổ liền cho xuống tóc, thụ giới cụ túc, truyền pháp, mà nói kệ rằng:

Tâm đồng cõi hư không

Hiển thị như hư không

Khi chứng được hư không

Pháp chẳng phải, chẳng không phải.

Đắc pháp rồi tôn giả lãnh đạo đồ chúng đến nước Già Đà, lại truyền pháp cho tôn giả Phục Đà Mật Đa. Sau đó hiện thần biến, trở lại tòa ngồi, an nhiên mà hóa. Đồ chúng dựng tháp, táng toàn thân.

Bài tán:

Luận tức phi nghĩa

Một lời liễu ngộ

Thấu triệt nguồn linh

Chối từ trân bảo

Mở cửa cam lộ

Trời sớm canh ba

Xưa nay thế ấy

Trong sạch trắng ngà

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 1 tháng 3, 1977

Hiện nguồn chân, đỉnh sanh nhục kế

Thân trang nghiêm nguyện lực kiên trì

Bát nhã vô ngại biện tài

Liễu giải diệu nghĩa mở bày huyền thâm

Siêu pháp giới, tâm hư không

Bao la vũ trụ cũng trong vi trần

Trở về an tọa khí thần

Canh ba trời bổng sáng ngần ánh dương.

1.09 九祖伏馱密多尊者 Cửu Tổ Phục Đà Mật Đa Tôn Giả

尊者。提伽國人。年已五十。口未嘗言。足未曾履。一日。見八祖所說。真吾弟子。尊者即起禮拜問曰。父母非我親。誰是最親者。諸佛非我道。誰是最道者。祖曰。汝言與心親。父母非可比。汝行與道合。諸佛心即是。尊者聞偈已。便行七步。祖曰。此子昔曾值佛發願。慮父母難捨。故不言不履耳。長者遂捨出家。祖乃薙落授具。付以大法。尊者得法已。至中印土行化。轉付法於難生。即入滅盡三昧。而般涅槃。

贊曰

語未出口 言滿天下 足未出戶 虛空遍跨

尊貴不居 佛祖並駕 周行七步 已成話欛

或說偈曰

◎一九七八年三月五日‧宣公上人作

不言不履乘願來 椿萱難捨體親懷

孝身孝心孝本性 敬師敬祖敬佛臺

獨具異稟擇法眼 巧遇良範識英才

一言喚醒真弟子 手舞足蹈嘆奇哉

Phiên âm:

tôn giả。 đề già quốc nhân。niên dĩ ngũ thập。 khẩu vị thường ngôn。 túc vị tằng lí。 nhất nhật。 kiến bát tổ sở thuyết。chân ngô đệ tử。 tôn giả tức khởi lễ bái vấn viết。 phụ mẫu phi ngã thân。 thùy thị tối thân giả。 chư phật phi ngã đạo。thùy thị tối đạo giả。 tổ viết。 nhữ ngôn dữ tâm thân。 phụ mẫu phi khả bỉ。 nhữ hành dữ đạo hợp。 chư phật tâm tức thị。 tôn giả văn kệ dĩ。 tiện hành thất bộ。 tổ viết。 thử tử tích tằng trị phật phát nguyện。lự phụ mẫu nan xả。 cố bất ngôn bất lí nhĩ。 trưởng giả toại xả xuất gia。 tổ nãi thế lạc thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 chí trung ấn thổ hành hóa。 chuyển phó pháp ư nan sanh。 tức nhập diệt tận tam muội。 nhi b át niết bàn。

tán viết

ngữ vị xuất khẩu

ngôn mãn thiên hạ

túc vị xuất hộ

hư không biến khóa

tôn quý bất cư

phật tổ tịnh giá

chu hành thất bộ

dĩ thành thoại bá

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bất ngôn bất lí thừa nguyện lai

xuân huyên nan xả thể thân hoài

hiếu thân hiếu tâm hiếu bổn tính

kính sư kính tổ kính phật đài

độc cụ dị bẩm trạch pháp nhãn

xảo ngộ lương phạm thức anh tài

nhất ngôn hoán tỉnh chân đệ tử

thủ vũ túc đạo thán kì tai

Việt dịch:

Tôn giả người nước Đề Già tuy đã 50 tuổi nhưng miệng chưa từng nói, chân chưa từng bước. Một hôm nhân nghe bát tổ thuyết về người đệ tử chân thật, tôn giả liền đến lễ bái, thưa: “Cha mẹ không phải là người mật thiết nhất của con thì ai là người thân cận nhất?. Chư Phật không phải là đạo của con thì đạo tối thượng là gì?”. Tổ nói: “Lời con kết hợp với chỗ thân cận của tâm, cha mẹ không sánh được. Chỗ hành của con cùng đạo hòa hợp, đó chính là tâm chư Phật.” Tôn giả nghe dứt bài kệ liền bước đi bảy bước. Tổ nói: “Người nầy xưa kia từng gặp Phật và phát nguyện nhưng vì lo nghĩ đến cha mẹ nên khó xả ly nên không nói và không đi, lớn lên liền rời nhà xuất gia.” Tổ cho xuống tóc và thọ giới cụ túc, giao phó đại pháp. Tôn giả đắc pháp liền đi về vùng Trung Ấn hành hóa. Lại truyền pháp cho tôn giả Nan Sanh (Hiếp Tôn Giả), nhập Diệt Tận Tam Muội mà vào Niết Bàn.

Bài tán:

Chưa thốt một câu

Lời đầy tây đông

Chưa bước ra cửa

Cưỡi trên hư không.

Không lấy tôn quý

Cùng Phật đồng hành

Bước đủ bảy bước

Chuyện đã tựu thành.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 5 tháng 3, 1978

Không nói, không đi, nguyện thọ sinh

Khó rời cha mẹ, cảm thân tình

Thân tâm bản tính hiếu hiếu hiếu

Kính sư, kính tổ, kính Phật đài.

Con mắt bẩm sinh thanh lọc pháp

Khéo gặp lương sư nhận biết tài

Một lời lay tỉnh chân đệ tử

Tay đưa, chân bước thật hay thay.

1.10 十祖脅尊者 Thập Tổ Hiếp Tôn Giả

尊者。中印土人。因隨父謁九祖。父曰。此子處胎六十歲。因名難生。嘗有仙謂。此兒非凡。當為法器。今遇尊者。可令出家。祖即為落髮授具。羯磨之際。祥光燭座。仍感舍利三七粒現前。自此精進忘疲。脅不至蓆。人遂號為脅尊者。後祖付以大法。尊者得法已。行化至華氏國。轉付法於富那夜奢。即現神變。而入涅槃。化火自焚。四眾各以衣裓盛舍利。隨處建塔。

贊曰

脅不至蓆 於道何切 滿座祥光 衝破鐵壁

地搖六震 眉橫鼻直 千古萬古 為人天則

或說偈曰

◎一九七八年三月十日‧宣公上人作

脅不著蓆行力堅 以身作則示垂先

松柏耐寒人仰慕 日月普照各開顏

高風亮節無倫比 大志偉願有誰全

古今中外皆蒙潤 祥光瑞靄眾所瞻

Phiên âm:

tôn giả。 trung ấn thổ nhân。nhân tùy phụ yết cửu tổ。 phụ viết。 thử tử xử thai lục thập tuế。 nhân danh nan sanh。 thường hữu tiên vị。 thử nhi phi phàm。 đương vi pháp khí。 kim ngộ tôn giả。 khả lệnh xuất gia。tổ tức vi lạc phát thụ cụ。yết ma chi tế。 tường quang chúc tọa。 nhưng cảm xá lợi tam thất lạp hiện tiền。 tự thử tinh tiến vong bì。 hiếp bất chí tịch。nhân toại hiệu vi hiếp tôn giả。hậu tổ phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí hoa thị quốc。 chuyển phó pháp ư phú na dạ xa。 tức hiện thần biến。 nhi nhập niết bàn。 hóa hỏa tự phần。 tứ chúng các dĩ y 裓 thịnh xá lợi。 tùy xứ kiến tháp。

tán viết

hiếp bất chí tịch

ư đạo hà thiết

mãn tọa tường quang

xung phá thiết bích

địa diêu lục chấn

mi hoành tị trực

thiên cổ vạn cổ

vi nhân thiên tắc

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hiếp bất trứ tịch hành lực kiên

dĩ thân tác tắc thị thùy tiên

tùng bách nại hàn nhân ngưỡng mộ

nhật nguyệt phổ chiếu các khai nhan

cao phong lượng tiết vô luân bỉ

đại chí vĩ nguyện hữu thùy toàn

cổ kim trung ngoại giai mông nhuận

tường quang thụy ái chúng sở chiêm

Việt dịch:

Tôn giả người Trung Ấn, nhân theo cha yết kiến cửu tổ, người cha thưa: “Người con này ở trong thai mẹ đến 60 năm nên đặt tên là Nan Sinh. Một vị tiên thường bảo rằng đứa trẻ này phi phàm, là bậc pháp khí. Nay được gặp tôn giả, xin cho được xuất gia”. Tổ chấp nhận cho xuống tóc, thọ giới cụ túc. Lúc thọ yết ma có nguồn ánh sáng lành soi tòa ngồi giống như 37 hạt xá lợi. Từ đó sư tinh tấn không mệt mỏi, hông không dính chiếu nên người đương thời gọi là Hiếp Tôn Giả. Sau khi được tổ truyền đại pháp, tôn giả đắc pháp, hành hóa về nước Hoa Thị, lại truyền pháp cho tôn giả Phú Na Dạ Xa, rồi hiện thần biến nhập Niết Bàn, hóa ra lửa tự thiêu thân. Bốn chúng dùng vạt áo bọc xá lợi, tùy theo nơi chốn mà dựng tháp cúng dường.

Bài tán:

Hông chẳng chạm chiếu

Cùng đạo mật thiết

Tòa ngồi tỏa sáng

Phá vỡ vách sắt

Đất động sáu cách

Mày ngang mũi dọc

Ngàn năm vạn năm

Khuôn phép trời người.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 10 tháng 3, 1978

Lực kiên trì, hông không chạm chiếu

Trước lấy thân tiêu biểu luật tông

Khen tùng bách giữa trời đông

Nhật nguyệt chiếu khắp người trông, vật bày.

Thanh cao khó kẻ sánh tày

Chí nguyện vĩ đại mấy ai vẹn toàn

Trong ngoài sau trước thấm nhuần

Tường quang óng ánh một vầng khói sương.

1.11 十一祖富那夜奢尊者 Thập Nhất Tổ Phú Na Dạ Xa Tôn Giả

尊者。華氏國人。因十祖行化至其國。憩一樹下。尊者適來。合掌前立。祖問。汝從何來。答曰。我心非往。祖曰。汝何處住。答曰。我心非止。祖曰。汝不定耶。答曰。諸佛亦然。祖曰。汝非諸佛。答曰。諸佛亦非。祖因說偈曰。此地變金色。預知有聖至。當坐菩提樹。覺華而成已。祖知其意。即為薙落授具。因付以大法。尊者得法已。行化至波羅奈國。轉付法於馬鳴。即現神變。湛然圓寂。眾建寶塔。閟其全身。

贊曰

諸佛亦非 聖凡何立 敷坐樹下 地現金色

談真實義 人天罔測 覺花一開 高懸慧日

或說偈曰

◎一九七八年五月三日‧宣公上人作

本無來往妙覺山 離諸止相萬佛傳

地現金色吉祥兆 天雨寶華瑞應先

聖人降世化群品 神龍擁衛預感召

諸佛已非何所有 如是如是莫聲高

Phiên âm:

tôn giả。 hoa thị quốc nhân。nhân thập tổ hành hóa chí kì quốc。 khế nhất thụ hạ。 tôn giả thích lai。 hợp chưởng tiền lập。tổ vấn。 nhữ tòng hà lai。đáp viết。 ngã tâm phi vãng。tổ viết。 nhữ hà xứ trụ。đáp viết。 ngã tâm phi chỉ。tổ viết。 nhữ bất định da。đáp viết。 chư phật diệc nhiên。tổ viết。 nhữ phi chư phật。đáp viết。 chư phật diệc phi。tổ nhân thuyết kệ viết。 thử địa biến kim sắc。 dự tri hữu thánh chí。 đương tọa bồ đề thụ。giác hoa nhi thành dĩ。 tổ tri kì ý。 tức vi thế lạc thụ cụ。 nhân phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí ba la nại quốc。 chuyển phó pháp ư mã minh。 tức hiện thần biến。 trạm nhiên viên tịch。 chúng kiến bảo tháp。 bí kì toàn thân。

tán viết

chư phật diệc phi

thánh phàm hà lập

phu tọa thụ hạ

địa hiện kim sắc

đàm chân thật nghĩa

nhân thiên võng trắc

giác hoa nhất khai

cao huyền tuệ nhật

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất bát niên ngũ nguyệt tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bổn vô lai vãng diệu giác san

li chư chỉ tướng vạn phật truyền

địa hiện kim sắc cát tường triệu

thiên vũ bảo hoa thụy ứng tiên

thánh nhân giáng thế hóa quần phẩm

thần long ủng vệ dự cảm triệu

chư phật dĩ phi hà sở hữu

như thị như thị mạc thanh cao

Việt dịch:

Tôn giả người nước Hoa Thị. Khi thập tổ hành hóa vùng này, dừng lại bên một gốc cây, tôn giả liền đến đứng trước mặt tổ chắp hai tay. Tổ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: “Tâm con không đến”. Tổ nói: “Ông trụ ở xứ nào?”. Đáp: “Tâm con không dừng trụ”. Tổ nói: “Ông không định à?”. Đáp: “Chư Phật cũng vậy.” Tổ nói: “Ông chẳng phải là chư Phật”. Đáp: “Chư Phật cũng chẳng phải ”. Tổ nói kệ:

Đất này hóa sắc vàng

Biết trước thánh nhân đến

Ngồi dưới cội bồ đề

Hoa giác ngộ thành tựu.

Tổ biết ý chí của tôn giả nên thâu nhận, cho xuống tóc, thụ giới cụ túc, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp liền hành hóa nước Ba La Nại, và truyền pháp cho tôn giả Mã Minh. Sau đó hiện thần biến an nhiên thị tịch. Đồ chúng dựng bảo tháp táng toàn thân.

Bài tán:

Chư Phật cũng không

Thánh phàm nào lập

Trải tòa dưới cây

Đất hóa sắc vàng.

Luận nghĩa chân thực

Trời người khó lường

Hoa giác ngộ nở

Trí tuệ thâm huyền.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 3 tháng 5, 1978

Núi Diệu Giác vốn chẳng lại qua

Lời chư Phật thuyết lìa xa sắc hình.

Tướng lành màu đất hoàng kim

Trời tuôn hoa báu trước tiên ứng điềm.

Độ quần manh thánh nhân giáng thế

Cảm ân sâu rồng báu hộ trì

Nơi nào có, Phật vốn “phi”

Như thị, như thị có gì thanh cao.

1.12 十二祖馬鳴大士 Thập Nhị Tổ Mã Minh Đại Sĩ

大士。波羅奈國人。謁十一祖。問曰。我欲識佛。何者即是。祖曰。汝欲識佛。不識者是。答曰。佛既不識。焉知是乎。祖曰。既不識佛。焉知不是。大士豁然省悟。祖為剃度。乃曰。此人昔為毗舍利國王。運其神力。分身為蠶。國人得衣。後生中印土。馬人悲戀。因號馬鳴。如來記曰。吾滅後六百年。當有賢者。度人無量。繼吾傳化。今正是時。遂付以法。後得迦毗摩羅。即入龍奮迅三昧。挺身空中。如日輪相。然後示滅。

贊曰

宿運神力 與裸者衣 何者是佛 如菜作齏

恁麼悟去 正眼難窺 遠受記莂 栽眼上眉

或說偈曰

◎一九七八年五月十日‧宣公上人作

勇猛精進修善根 無量劫來度眾生

化蠶吐絲菩薩願 若馬悲鳴祖師風

傳佛心印弘大乘 續聖明燈演圓宗

西天東土齊瞻仰 虛空法界日當中

Phiên âm:

đại sĩ。 ba la nại quốc nhân。 yết thập nhất tổ。 vấn viết。 ngã dục thức phật。 hà giả tức thị。 tổ viết。 nhữ dục thức phật。 bất thức giả thị。đáp viết。 phật kí bất thức。yên tri thị hồ。 tổ viết。kí bất thức phật。 yên tri bất thị。 đại sĩ hoát nhiên tỉnh ngộ。 tổ vi thế độ。 nãi viết。 thử nhân tích vi tì xá lợi quốc vương。 vận kì thần lực。phân thân vi tàm。 quốc nhân đắc y。 hậu sanh trung ấn thổ。 mã nhân bi luyến。 nhân hiệu mã minh。 như lai kí viết。 ngô diệt hậu lục bách niên。 đương hữu hiền giả。 độ nhân vô lượng。kế ngô truyền hóa。 kim chánh thị thì。 toại phó dĩ pháp。 hậu đắc ca tì ma la。 tức nhập long phấn tấn tam muội。 đĩnh thân không trung。 như nhật luân tướng。nhiên hậu kì diệt。

tán viết

túc vận thần lực

dữ lỏa giả y

hà giả thị phật

như thái tác tê

nhẫm ma ngộ khứ

chánh nhãn nan khuy

viễn thụ kí biệt

tài nhãn thượng mi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất bát niên ngũ nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

dũng mãnh tinh tiến tu thiện căn

vô lượng kiếp lai độ chúng sanh

hóa tàm thổ ti bồ tát nguyện

nhược mã bi minh tổ sư phong

truyền phật tâm ấn hoằng đại thừa

tục thánh minh đăng diễn viên tông

tây thiên đông thổ tề chiêm ngưỡng

hư không pháp giới nhật đương trung

Việt dịch:

Đại sĩ người Ba La Nại, khi tham yết tổ thứ 11, thưa: “Tôi muốn biết thế nào là Phật.” Tổ nói: “Ông muốn biết Phật thì điều mà ông không thể biết đó chính là Phật ”. Thưa: “Đã không thể nhận biết thì làm sao mà biết [đó là Phật]?”. Tổ nói: “Đã không biết Phật thì làm sao biết đó là Phật?” Đại sĩ thoát nhiên tỉnh ngộ, tổ thâu nạp, nói: “Người này xưa kia là quốc vương Tỳ Xá Lợi, vận dụng thần lực phân thân làm loài tằm để dân chúng có áo mặc. Về sau sinh nơi Trung Ấn Độ, người ngựa thương cảm nên có hiệu là Mã Minh. Như Lai từng dạy rằng: ‘600 năm sau khi Như Lai diệt độ sẽ có hiền nhân hóa độ vô lượng chúng sinh mà nối pháp của Như Lai’ chính là người này đây vậy”. Tổ truyền đại pháp cho đại sĩ, sau đại sĩ truyền pháp cho tôn giả Ca Tỳ Ma La, nhập Long Phấn Tấn Tam Muội, bay lên không trung, hiện tướng như mặt trời mà hóa.

Bài tán:

Xưa vận thần thông lực

Cho áo người trần truồng

Phật là như thế nào

Như lấy rau làm tương.

Vì sao mà tỉnh ngộ

Chánh nhãn khó mà thấy

Đã từng được thụ ký

Mắt cắm trên chân mày

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 10 tháng 5, 1978

Tu thiện căn tinh cần dũng mãnh

Hằng vô lượng kiếp độ chúng tâm.

Nhã tơ bồ tát hóa tằm

Ngựa bi tráng hí, tác phong tổ thầy.

Hoằng đại thừa, Phật truyền tâm ấn

Xiển viên tông, Thánh nối pháp đăng

Đông tây thiên địa ngưỡng trông

Một vầng tuệ nhật hư không rạng ngời.

1.13 十三祖迦毘摩羅尊者 Thập Tam Tổ Ca Tì Ma La Tôn Giả

尊者。華氏國人。初為外道。通諸異論。有大神力。初見十二祖。作禮懺悔。祖問。汝名誰。眷屬多少。尊者曰。我名迦毗摩羅。有三千眷屬。祖曰。盡汝神力。變化若何。曰。我化巨海。極為小事。祖曰。汝化性海得否。曰。何謂性海。我未嘗知。祖曰。山河大地。皆依建立。三昧六通。由玆變現。尊者聞言。與徒眾俱求剃度。祖召五百羅漢。與授具戒。復以大法付之。得法已。遊化至西印土。轉付龍樹。即現神變。化火焚身。

贊曰

唱出多端 拍拍是令 以心印心 似鏡照鏡

竭盡玄微 頓超凡聖 正眼看來 缽盂安柄

或說偈曰

◎一九七九年二月十六日‧宣公上人作

外道歸佛續慧燈 神通變化顯威靈

深知懺悔求更進 大開圓解自融通

百千三昧性海現 八萬法門願山成

耘耕收穫勤努力 修行修行又修行

Phiên âm:

tôn giả。 hoa thị quốc nhân。sơ vi ngoại đạo。 thông chư dị luận。 hữu đại thần lực。 sơ kiến thập nhị tổ。 tác lễ sám hối。 tổ vấn。 nhữ danh thùy。 quyến chúc đa thiểu。 tôn giả viết。 ngã danh ca tì ma la。 hữu tam thiên quyến chúc。 tổ viết。 tận nhữ thần lực。 biến hóa nhược hà。 viết。 ngã hóa cự hải。 cực vi tiểu sự。tổ viết。 nhữ hóa tính hải đắc phủ。 viết。 hà vị tính hải。 ngã vị thường tri。 tổ viết。 san hà đại địa。 giai y kiến lập。 tam muội lục thông。do tư biến hiện。 tôn giả văn ngôn。 dữ đồ chúng câu cầu thế độ。 tổ triệu ngũ bách la hán。 dữ thụ cụ giới。 phục dĩ đại pháp phó chi。 đắc pháp dĩ。 du hóa chí tây ấn thổ。chuyển phó long thụ。 tức hiện thần biến。 hóa hỏa phần thân。

tán viết

xướng xuất đa đoan

phách phách thị lệnh

dĩ tâm ấn tâm

tự kính chiếu kính

kiệt tận huyền vi

đốn siêu phàm thánh

chánh nhãn khán lai

bát vu an bính

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất cửu niên nhị nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

ngoại đạo quy phật tục tuệ đăng

thần thông biến hóa hiển uy linh

thâm tri sám hối cầu canh tiến

đại khai viên giải tự dung thông

bách thiên tam muội tính hải hiện

bát vạn pháp môn nguyện san thành

vân canh thu hoạch cần nỗ lực

tu hành tu hành hựu tu hành

Việt dịch:

Tôn giả người nước Hoa Thị, lúc đầu tu theo ngoại đạo, thông đạt Dị Luận, có đại thần lực. Khi gặp được tổ thứ 12 tôn giả liền đảnh lễ sám hối. Tổ hỏi: “Ông tên là gì?. Quyến thuộc nhiều ít?”. Đáp: “Tên tôi là Ca Tỳ Ma La, có ba ngàn quyến thuộc”. Tổ nói: “Tận cùng thần lực của ông biến hóa ra sao?”. Đáp: “Tôi có thể biến biển lớn thành ra cực nhỏ”. Tổ hỏi: “Ông có thể biến hóa tánh biển được không?”. Đáp: “Tánh biển là chi, tôi chưa từng được biết”. Tổ nói: “Núi sông đại địa theo đó mà kiến lập. Tam muội, lục thông từ đó mà biến hiện”. Tôn giả nghe lời tổ nói, tức thì cùng tất cả đồ chúng cầu xin thế độ. Tổ truyền giới cụ túc cho 500 vị A la hán, và đem đại pháp phó chúc. Tôn giả đắc pháp, du hóa đến vùng Tây Ấn. Sau đó truyền pháp cho ngài Long Thọ, và hiện thần biến tự thiêu thân.

Bài tán:

Xướng xuất nhiều mối

Nhịp nhịp là lệnh

Dùng tâm ấn tâm

Lấy kính chiếu kính.

Tận nẻo huyền vi

Đốn siêu phàm thánh

Con mắt chánh nhãn

Bình bát giữ yên.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 16 tháng 2, 1979

Quy Phật ngoại đạo nối tuệ đăng

Uy linh biến hóa hiển thần thông

Thâm tri sám hối cầu thăng tiến

Đại khai viên giải tự giao dung.

Tánh biển hiện trăm ngàn tam muội

Thề non tựu tám vạn pháp môn

Cày bừa thu hoạch cần nỗ lực

Tu hành, tu hành, lại tu hành.

1.14 十四祖龍樹菩薩 Thập Tứ Tổ Long Thụ Bồ Tát

尊者。西天竺國人。因十三祖行化至彼。龍樹出迎曰。深山孤寂。龍蟒所居。大德至尊。何枉神足。祖曰。吾非至尊。來訪賢者。龍樹默念。祖知其意。龍樹悔謝。祖即與度脫。及五百龍眾俱。授具戒。付以大法。得法已。行化至南印土。彼國之人多信福業。祖為說佛性義。眾聞。悉回初心。復於座。現身如滿月輪。眾中有迦那提婆曰。此是尊者。現佛性體相。以示我等。後付法於迦那提婆已。入月輪三昧。廣現神變。凝然示寂。

贊曰

佛性之義 非有無相 現三昧輪 珊瑚月上

是克家兒 不落趣向 揭卻雙眉 一鎚兩當

或說偈曰

◎一九七九年二月廿日‧宣公上人作

天竺十四祖傳心 龍宮尋寶取大經

法界為體無邊際 虛空是用有何痕

包羅萬物含眾妙 捲藏一密迥根塵

火宅危險休留戀 世尊樹下見明星

Phiên âm:

tôn giả。 tây thiên trúc quốc nhân。 nhân thập tam tổ hành hóa chí bỉ。 long thụ xuất nghênh viết。 thâm san cô tịch。 long mãng sở cư。 đại đức chí tôn。 hà uổng thần túc。 tổ viết。 ngô phi chí tôn。 lai phóng hiền giả。 long thụ mặc niệm。 tổ tri kì ý。 long thụ hối tạ。tổ tức dữ độ thoát。 cập ngũ bách long chúng câu。 thụ cụ giới。 phó dĩ đại pháp。 đắc pháp dĩ。 hành hóa chí nam ấn thổ。 bỉ quốc chi nhân đa tín phúc nghiệp。 tổ vi thuyết phật tính nghĩa。 chúng văn。 tất hồi sơ tâm。 phục ư tọa。 hiện thân như mãn nguyệt luân。 chúng trung hữu ca na đề bà viết。 thử thị tôn giả。 hiện phật tính thể tướng。dĩ kì ngã đẳng。 hậu phó pháp ư già na đề bà dĩ。 nhập nguyệt luân tam muội。 quảng hiện thần biến。 ngưng nhiên kì tịch。

tán viết

phật tính chi nghĩa

phi hữu vô tướng

hiện tam muội luân

san hô nguyệt thượng

thị khắc gia nhi

bất lạc thú hướng

yết khước song mi

nhất chùy lưỡng đương

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất cửu niên nhị nguyệt nhập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiên trúc thập tứ tổ truyền tâm

long cung tầm bảo thủ đại kinh

pháp giới vi thể vô biên tế

hư không thị dụng hữu hà ngân

bao la vạn vật hàm chúng diệu

quyển tàng nhất mật huýnh căn trần

hỏa trạch nguy hiểm hưu lưu luyến

thế tôn thụ hạ kiến minh tinh

Việt dịch:

Tôn giả người Tây Thiên Trúc. Nhân tổ thứ 13 hành hóa đến nước này, tôn giả đến nghênh tiếp, thưa: “Nơi thâm sơn cô tịch này là chốn của rồng rắn, đại đức là bậc chí tôn đến đây há chẳng phải là phí bước chân chăng?”. Tổ nói: “Ta không phải là bậc chí tôn. Ta đến đây để tìm người hiền”. Ngài Long Thọ lặng thinh. Tổ nhận biết tâm ý. Tôn giả sám hối. Tổ liền thế độ, và cho thọ giới cụ túc cùng với 500 long chúng. Tổ lại mang đại pháp phó chúc cho tôn giả. Đắc được pháp, tôn giả du hóa đến miền Nam Ấn. Nơi đây đa số dân chúng tin theo phước nghiệp. Tôn giả vì họ mà thuyết giảng ý nghĩa của Phật tánh. Quần chúng nghe được, trở lại tâm ban sơ. Nơi tòa ngồi, tôn giả hiện thân như vầng trăng tròn. Có một vị tên là Ca Na Đề Bà từ trong chúng, nói: “Đó là tôn giả hiện thể tướng Phật tánh cho chúng ta thấy”. Sau đó tôn giả truyền pháp cho ngài Ca Na Đề Bà, nhập Nguyệt Luân tam muội, hiện các thần biến an nhiên thị tịch.

Bài tán:

Ý nghĩa Phật tính

Phi hữu vô tướng

Hiện tam muội luân

San hô trên trăng.

Đứa con nối nghiệp

Không mất đường hướng

Nhướng đôi chân mày

Nhất chùy lưỡng tiện.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 20 tháng 2, 1979

Tổ mười bốn truyền tâm Thiên Trúc

Chốn cung rồng hồi phục đại kinh.

Thể pháp giới chẳng đường ranh

Hư không thần dụng dấu hình có đâu.

Chủng tướng diệu, cao sâu vạn vật

Ẩn tàng nơi nghiêm mật căn trần

Hiểm nguy nhà lửa chớ gần

Thế tôn an tọa, sáng ngần sao mai.

1.15 十五祖迦那提婆尊者 Thập Ngũ Tổ Ca Na Đ Bà Tôn Giả

尊者。南天竺國人。初求福業。兼樂辯論。後謁龍樹祖。祖知是智人。先遣侍者。以滿缽水。置於座前。尊者見之。即以一針投之而進。欣然契會。祖即為說法。不起於座。現月輪相。唯聞其聲。不見其形。尊者語眾曰。今此瑞者。師現佛性。表說法非聲色也。祖即為剃度。付以大法。尊者得法後。行化至迦毗羅國。轉付羅睺羅多。即入奮迅三昧。放八光而歸寂焉。

贊曰

佛祖巴鼻 智者難諳 缽水投針 落二落三

月輪三昧 大地腥羶 畢竟如何 試著眼看

或說偈曰

◎一九七九年四月廿二日‧宣公上人作

滿缽清水淨無塵 一針投入浪微昏

性覺靈明原非物 智光遍照本來真

如是如是觀自在 善哉善哉悟誰人

祖師傳心昭大道 言言語語屬浮文

Phiên âm:

tôn giả。 nam thiên trúc quốc nhân。 sơ cầu phúc nghiệp。 kiêm lạc biện luận。 hậu yết long thụ tổ 。 tổ tri thị trí nhân。 tiên khiển thị giả。 dĩ mãn bát thủy。 trí ư tọa tiền。 tôn giả kiến chi。 tức dĩ nhất châm đầu chi nhi tiến。 hân nhiên khế hội。 tổ tức vi thuyết pháp。 bất khởi ư tọa。 hiện nguyệt luân tướng。 duy văn kì thanh。 bất kiến kì hình。 tôn giả ngữ chúng viết。 kim thử thụy giả。 sư hiện phật tính。 biểu thuyết pháp phi thanh sắc dã。 tổ tức vi thế độ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp hậu。 hành hóa chí ca tì la quốc。 chuyển phó la hầu la đa。 tức nhập phấn tấn tam muội。 phóng bát quang nhi quy tịch yên。

tán viết

phật tổ ba tị

trí giả nan am

bát thủy đầu châm

lạc nhị lạc tam

nguyệt luân tam muội

đại địa tinh thiên

tất cánh như hà

thí trứ nhãn khán

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu thất cửu niên tứ nguyệt nhập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

mãn bát thanh thủy tịnh vô trần

nhất châm đầu nhập lãng vi hôn

tính giác linh minh nguyên phi vật

trí quang biến chiếu bổn lai chân

như thị như thị quán tự tại

thiện tai thiện tai ngộ thùy nhân

tổ sư truyền tâm chiêu đại đạo

ngôn ngôn ngữ ngữ chúc phù văn

Việt dịch:

Tôn giả người Nam Thiên Trúc, thuở sơ phát tâm cầu phước nghiệp và ưa thích biện luận. Sau đó, khi tôn giả yết kiến tổ Long Thọ, tổ biết đây là bậc trí nên bảo thị giả mang một bát đầy nước đặt gần tòa tổ ngồi. Tôn giả thấy vậy liền ném một cây kim vào bát nước, hân hoan khế hội. Tổ vì tôn giả mà thuyết pháp, tuy không rời tòa ngồi mà hiện tướng nguyệt luân, chỉ nghe âm thanh mà không thấy hình sắc. Tôn giả nói với đại chúng: “Đây là bậc hiền, sư hiện tánh Phật, thuyết pháp ra ngoài thanh sắc”. Tổ liền thế độ cho tôn giả, và truyền đại pháp. Đắc pháp rồi, tôn giả hành hóa về nước Ca Tỳ La. Sau lại truyền pháp cho tôn giả La Hầu La Đa, nhập Phấn Tấn tam muội, phóng ra tám luồng ánh sáng mà hóa.

Bài tán:

Tướng hảo của Phật Tổ

Kẻ trí khó am tường

Bỏ kim trong chén nước

Hai ba mũi rớt rơi

Hiện Nguyệt Luân tam muội

Khắp đại địa tanh hôi

Thế nào là cứu cánh

Mắt hãy nhìn thử coi.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 4, 1979

Đầy chén nước trong sạch bụi trần

Quẳng kim vào chén, nước lăn tăn

Tánh giác tinh anh nguyên không vật

Trí quang chiếu khắp vốn nguồn chân.

Như thị, như thị, quán tự tại

Thiện tai, thiện tai, gặp hiền nhân

Tổ sư truyền tâm hiển đại đạo

Ngôn ngôn, ngữ ngữ, chỉ phù văn.

1.16 十六祖羅睺羅多尊者 Thập Lục Tổ La Hầu La Đa Tôn Giả

尊者。迦毗羅國人。父名梵摩淨德。家有園樹。生耳如菌。味甚美。唯淨德與次子羅睺羅多得取而食。隨取隨長。因十五祖至其家。曰。汝年八十一。此樹不生耳。淨德聞。彌加嘆服。且曰。弟子衰老。不能事師。願捨次子。隨師出家。祖曰。昔如來記此子。當第二五百年。為大教主。今之相遇。蓋符宿因。即與剃度。執侍。後付以大法。得法已。行化至室羅筏城。轉付與僧伽難提。即安座歸寂。

贊曰

宿因既符 玄機默契 樹大法幢 彌天匝地

二千年來 斯宗綿繼 堪笑兒孫 擎叉斷臂

或說偈曰

◎一九八一年八月七日‧宣公上人作

淨德道種產奇才 園囿異樹長耳苔

尊者採摘復生菌 如來授記二五百

宿因既符玄機契 現果克證妙輪開

續佛心燈光無盡 萬劫千秋永緬懷

Phiên âm:

tôn giả。 ca tì la quốc nhân。 phụ danh phạm ma tịnh đức。gia hữu viên thụ。 sanh nhĩ như khuẩn。 vị thậm mĩ。 duy tịnh đức dữ thứ tử la hầu la đa đắc thủ nhi thực。 tùy thủ tùy trưởng。 nhân thập ngũ tổ chí kì gia。 viết。 nhữ niên bát thập nhất。 thử thụ bất sanh nhĩ。tịnh đức văn。 di gia thán phục。 thả viết。 đệ tử suy lão。 bất năng sự sư。 nguyện xả thứ tử。 tùy sư xuất gia。tổ viết。 tích như lai kí thử tử。 đương đệ nhị ngũ bách niên。 vi đại giáo chủ。 kim chi tương ngộ。 cái phù túc nhân。tức dữ thế độ。 chấp thị。hậu phó dĩ đại pháp。 đắc pháp dĩ。 hành hóa chí thất la phiệt thành。 chuyển phó dữ tăng già nan đề。 tức an tọa quy tịch。

tán viết

túc nhân kí phù

huyền cơ mặc khế

thụ đại pháp tràng

di thiên táp địa

nhị thiên niên lai

tư tông miên kế

kham tiếu nhi tôn

kình xoa đoạn tí

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tịnh đức đạo chủng sản kì tài

viên hữu dị thụ trường nhĩ đài

tôn giả thải trích phục sanh khuẩn

như lai thụ kí nhị ngũ bách

túc nhân kí phù huyền ki khế

hiện quả khắc chứng diệu luân khai

tục phật tâm đăng quang vô tận

vạn kiếp thiên thu vĩnh miễn hoài

Việt dịch:

Tôn giả người nước Ca Tỳ La, cha tên là Phạm Ma Tịnh Đức. Vườn rau sau nhà có loại nấm tai dài, nhưng chỉ có người cha là Tịnh Đức và người con thứ là La Hầu La Đa mới có thể hái ăn. Tôn giả lớn lên, nhân tổ thứ 15 du hóa đến chỗ ông Tịnh Đức, tổ nói: “Năm ông 81 tuổi thì cây nọ sẽ không sinh tai nấm nữa”. Ông nghe vậy càng thán phục nên thưa rằng: “Đệ tử nay đã già yếu, không thể theo hầu thầy. Nguyện cho đứa con này theo thầy xuất gia”. Tổ nói: “Xưa kia Đức Như Lai đã nói trước rằng đứa bé này đây, vào năm trăm năm thứ hai sẽ là một vị đại giáo chủ. Nay cùng gặp đây chính là do nhân trước”. Sau đó làm lễ thế độ, cho theo làm thị giả, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp rồi liền hành hóa đến thành Thất La Phiệt. Sau đó lại truyền pháp cho ngài Tăng Già Nan Đề, an nhiên mà hóa.

Bài tán:

Nhân trước đã ứng hiện

Huyền cơ thầm khế hợp

Như đại thụ đạo tràng

Che phủ cả trời đất.

Hai ngàn năm về sau

Tông ấy không gián đoạn

Buồn cười cho cháu con

Đưa cao nĩa gẫy cán.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 8, 1981

Bậc kỳ tài trong dòng Tịnh Đức

Nấm tai dài khác lạ trổ vườn rau

Hái thì nấm lại sinh mau

Năm trăm năm dạy về sau đúng giờ.

Nhân duyên xưa huyền cơ khế hợp

Quả chứng minh chuyển diệu pháp luân

Phật tâm làm ngọn Phật đăng

Ngàn thu muôn kiếp vĩnh hằng không quên.

1.17 十七祖僧伽難提尊者 Thập Thất Tổ Tăng Già Nan Đ Tôn Giả

尊者。室羅筏城寶莊王子也。七歲即厭世樂。願請出家。一夕。至大巖石窟。晏寂其中。十六祖至彼。見安坐入定。祖俟之。三七日。方從定起。祖問。汝身定耶。心定耶。曰。身心俱定。祖曰。身心俱定。何有出入。曰。雖有出入。不失定相。祖詰之。尊者豁然。即求度脫。祖以右手擎缽。至梵宮取香飯。與尊者同食。尊者以右手。入金剛輪際。取甘露水。以琉璃器持至。祖付以大法。後至摩提國。得伽耶舍多。即右手攀樹而化。

贊曰

棄捨王位 晏坐石窟 忽遇作家 掀翻故物

是娑羅王 當面著賊 擊碎缽盂 金河海闊

或說偈曰

◎一九八一年八月八日‧宣公上人作

七歲厭世願出家 石窟習定戒浮華

本無諸相離言說 何有葛藤落二三

師資道合同一路 蘭因絮果各千般

知音難遇仁者鮮 心燈永續古今傳

Phiên âm:

tôn giả。 thất la phiệt thành bảo trang vương tử dã。 thất tuế tức yếm thế lạc。 nguyện thỉnh xuất gia。 nhất tịch。 chí đại nham thạch quật。 yến tịch kì trung。 thập lục tổ chí bỉ。 kiến an tọa nhập định。 tổ sĩ chi。 tam thất nhật。 phương tòng định khởi。tổ vấn。 nhữ thân định da。tâm định da。 viết。 thân tâm câu định。 tổ viết。 thân tâm câu định。 hà hữu xuất nhập。viết。 tuy hữu xuất nhập。 bất thất định tướng。 tổ cật chi。tôn giả hoát nhiên。 tức cầu độ thoát。 tổ dĩ hữu thủ kình bát。 chí phạm cung thủ hương phạn。dữ tôn giả đồng thực。 tôn giả dĩ hữu thủ。 nhập kim cương luân tế。 thủ cam lộ thủy。 dĩ lưu li khí trì chí。 tổ phó dĩ đại pháp。 hậu chí ma đề quốc。 đắc già da xá đa。tức hữu thủ phàn thụ nhi hóa。

tán viết

khí xả vương vị

yến tọa thạch quật

hốt ngộ tác gia

hiên phiên cố vật

thị sa la vương

đương diện trứ tặc

kích toái bát vu

kim hà hải khoát

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thất tuế yếm thế nguyện xuất gia

thạch quật tập định giới phù hoa

bổn vô chư tướng li ngôn thuyết

hà hữu cát đằng lạc nhị tam

sư tư đạo hợp đồng nhất lộ

lan nhân nhứ quả các thiên bàn

tri âm nan ngộ nhân giả tiên

tâm đăng vĩnh tục cổ kim truyền

Việt dịch:

Tôn giả là con của vua Bảo Trang, người thành Thất La Phiệt, năm lên bảy chán thế tục, xin được xuất gia. Một hôm tôn giả đi đến ngồi trong một hang động. Khi tổ 16 đến thì thấy tôn giả đang an tọa nhập định. Tổ chờ đến 37 ngày sau tôn giả mới xuất định. Tổ hỏi: “Thân ông định hay là tâm ông định?”. Đáp: “Thân tâm đều định”. Tổ nói: “Nếu cả thân và tâm đều định, sao còn có xuất nhập?”. Đáp: “Tuy rằng xuất nhập nhưng vẫn không mất tướng định”. Tổ chất vấn, hốt nhiên tôn giả tỉnh ngộ, cầu độ thoát. Tổ dùng tay phải đưa cao cái bát đến cõi Phạm Thiên lấy thực phẩm cùng tôn giả thọ thực. Tôn giả cũng dùng tay phải nhập kim cương luân tế lấy nước cam lộ, để vào bình lưu ly mang đến. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả, sau tôn giả đến nước Ma Đề, lại truyền pháp cho ngài Già Da Xá Đa, rồi vịn tay phải vào nhánh cây mà thị tịch.

Bài tán:

Từ bỏ ngôi vị vua

An tọa nơi hang động

Chợt biết kẻ tạo tác

Lật ngược cảnh vật xưa

Là vị vua Sa La

Đối diện kẻ oán địch

Đập vỡ tan bình bát

Sông vàng và biển rộng

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 8 tháng 8, 1981

Bảy tuổi thoát đời nguyện xuất gia

Hang sâu tập định lánh phù hoa

Vốn không hình tướng lìa ngôn thuyết

Sao có buộc ràng đến hai ba.

Thầy ban mối đạo cùng một hướng

Nhân lan quả kén số ngàn muôn

Tri âm người khó gặp người

Đèn tâm một ngọn nối đời cổ kim.

1.18 十八祖伽耶舍多尊者 Thập Bát Tổ Già Da Xá Đa Tôn Giả

尊者。摩提國人。十七祖至其國。見一童子持鑑造祖前。祖問。汝幾歲耶。曰。百歲。祖曰。汝年尚幼。何言百歲。童曰。我不會理。正百歲耳。祖曰。汝善機耶。童曰。佛言。若人生百歲。不會諸佛機。未若生一日。而得決了之。時聞風吹殿鈴聲。祖問曰。鈴鳴耶。風鳴耶。尊者曰。非風鈴鳴。我心鳴耳。祖曰。心復誰乎。答曰。俱寂靜故。祖曰。善哉。善哉。付以大法。尊者後得鳩摩羅多。即踴身虛空。現十八變。火光三昧。自焚其身。

贊曰

持鑑而來 便與撲破 非風非鈴 分明錯過

諸佛之機 是個甚麼 得僧伽黎 反遭玷污

或說偈曰

◎一九八一年八月廿一日‧宣公上人作

一歲不明百歲愚 空過光陰日月虛

非風非鈴我心動 即理即機汝自知

寂靜造化無所住 廣大精微有何疾

來去解脫離罣礙 生死真如更弗拘

Phiên âm:

tôn giả。 ma đề quốc nhân。thập thất tổ chí kì quốc。 kiến nhất đồng tử trì giám tạo tổ tiền。 tổ vấn。 nhữ cơ tuế da。 viết。 bách tuế。 tổ viết。 nhữ niên thượng ấu。 hà ngôn bách tuế。 đồng viết。 ngã bất hội lí。 chánh bách tuế nhĩ。tổ viết。 nhữ thiện cơ da。đồng viết。 phật ngôn。 nhược nhân sanh bách tuế。 bất hội chư phật cơ。 vị nhược sanh nhất nhật。nhi đắc quyết liễu chi。 thì văn phong xuy điện linh thanh。 tổ vấn viết。 linh minh da。 phong minh da。 tôn giả viết。 phi phong linh minh。 ngã tâm minh nhĩ。tổ viết。 tâm phục thùy hồ。đáp viết。 câu tịch tĩnh cố。tổ viết。 thiện tai。 thiện tai。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả hậu đắc cưu ma la đa。 tức dũng thân hư không。 hiện thập bát biến。 hỏa quang tam muội。 tự phần kì thân。

tán viết

trì giám nhi lai

tiện dữ phác phá

phi phong phi linh

phân minh thác quá

chư phật chi cơ

thị cá thậm ma

đắc tăng già lê

phản tao điếm ô

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhất tuế bất minh bách tuế ngu

không quá quang âm nhật nguyệt hư

phi phong phi linh ngã tâm động

tức lí tức cơ nhữ tự tri

tịch tĩnh tạo hóa vô sở trụ

quảng đại tinh vi hữu hà tật

lai khứ giải thoát li quái ngại

sanh tử chân như canh phất câu

Việt dịch:

Tôn giả người nước Ma Đề, khi tổ thứ 17 đến nước này nhìn thấy một đồng tử cầm một chiếc gương đứng trước mặt tổ. Tổ hỏi: “Năm nay con bao nhiêu tuổi?”. Đáp: “Thưa 100 tuổi”. Tổ nói: “Con còn nhỏ sao lại nói là 100 tuổi?”. Đồng tử đáp: “Con chẳng hiểu lý nên là 100 tuổi.” Hỏi: “Con có biết được cơ duyên không?”. Đáp: “Nếu người sống 100 tuổi mà không hội cơ duyên chư Phật thì chưa bằng mới sinh ra một ngày mà đến được chỗ tận tường”. Một hôm nhân nghe gió rung các chùm chuông nhỏ treo trên chánh điện, tổ hỏi: “Âm thanh của chuông hay là âm thanh của gió?”. Tôn giả nói: “Không phải chuông kêu cũng chẳng phải gió rung mà là tâm của con kêu”. Tổ hỏi: “Tâm ấy như thế nào?”. Đáp: “Luôn tịch tĩnh”. Tổ nói: “Lành thay, lành thay”. Sau đó tổ truyền đại pháp. Sau khi đắc pháp lại truyền cho ngài Cưu Ma La Đa, rồi phóng thân lên giữa hư không, hiện 18 pháp thần biến, dùng hỏa quang tam muội tự thiêu thân.

Bài tán:

Mang gương mà đến

Liền đập vỡ tan

Chẳng chuông, chẳng gió

Sai lạc rõ phân.

Huyền cơ chư Phật

Nơi nào thậm thâm

Được tăng già lê

Đừng ngược nhiễm trần.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 8, 1981

Trăm tuổi ngu vì một chẳng minh

Tháng ngày hư ảo lướt qua nhanh

Chẳng gió rung chuông, tâm dấy động

Tức cơ tức lý tự ông rành.

Tạo hóa tịch nhiên vô sở trụ

Quảng đại tinh vi không tật sinh

Đến đi giải thoát vô quái ngại

Chân như sinh tử chẳng buộc mình.

1.19 十九祖鳩摩羅多尊者 Thập Cửu Tổ Cưu Ma La Đa Tôn Giả

尊者。大月氏國人。因十八祖至。尊者問曰。是何徒眾。祖曰。是佛弟子。彼聞佛號。心神竦然。即時閉戶。祖良久扣其門。尊者曰。此舍無人。祖曰。答無者誰。尊者聞語。知是異人。遂開關延接。祖曰。昔世尊記曰。滅後一千年。有大士出現於月氏國。紹隆玄化。今汝值我。應斯嘉運。於是出家授具。付以大法。尊者得法已。後得闍夜多。即於座上。以指爪剺面。如紅蓮開。放大光明。照曜四眾。而入寂滅。

贊曰

聞佛閉門 且信一半 此舍無人 抱臧賊漢

說法梵天 煤裏洗炭 記莂將來 慧命一線

或說偈曰

◎一九八一年八月廿二日‧宣公上人作

此舍無人有賊漢 心行處滅言語斷

答者是誰吾難解 應之非我汝宜知

千年大士出月氏 萬劫法王記日先

紅蓮開放照四眾 十九代祖化女男

Phiên âm:

tôn giả。 đại nguyệt thị quốc nhân。 nhân thập bát tổ chí。 tôn giả vấn viết。 thị hà đồ chúng。 tổ viết。 thị phật đệ tử。 bỉ văn phật hiệu。 tâm thần tủng nhiên。 tức thì bế hộ。tổ lương cửu khấu kì môn。 tôn giả viết。 thử xá vô nhân。tổ viết。 đáp vô giả thùy。tôn giả văn ngữ。 tri thị dị nhân。 toại khai quan diên tiếp。tổ viết。 tích thế tôn kí viết。 diệt hậu nhất thiên niên。 hữu đại sĩ xuất hiện ư nguyệt thị quốc。 thiệu long huyền hóa。 kim nhữ trị ngã。 ứng tư gia vận。ư thị xuất gia thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hậu đắc xà dạ đa。tức ư tọa thượng。 dĩ chỉ trảo li diện。 như hồng liên khai。phóng đại quang minh。 chiếu diệu tứ chúng。 nhi nhập tịch diệt。

tán viết

văn phật bế môn

thả tín nhất bán

thử xá vô nhân

bão tàng tặc hán

thuyết pháp phạm thiên

môi lí tẩy thán

kí biệt tương lai

tuệ mệnh nhất tuyến

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thử xá vô nhân hữu tặc hán

tâm hành xứ diệt ngôn ngữ đoạn

đáp giả thị thùy ngô nan giải

ứng chi phi ngã nhữ nghi tri

thiên niên đại sĩ xuất nguyệt thị

vạn kiếp pháp vương kí nhật tiên

hồng liên khai phóng chiếu tứ chúng

thập cửu đại tổ hóa nữ nam

Việt dịch:

Tôn giả người nước Đại Nguyệt. Nhân tổ thứ 18 du hóa đến nước này, tôn giả hỏi: “Sư thuộc đồ chúng nào?”. Tổ nói: “Ta là đệ tử của Đức Phật”. Tôn giả nghe danh hiệu Phật thì tâm thần kinh sợ, liền đóng cửa lại. Tổ đứng không lâu thì gõ cửa. Tôn giả nói: “Nhà này không có người”. Tổ hỏi: “Đáp là không có người, vậy ai là người đáp?”. Tôn giả nghe nói biết là bậc dị nhân nên mở cửa đón tổ. Tổ nói: “Xưa kia Thế Tôn đã biệt ký rằng một ngàn năm sau khi Phật diệt độ sẽ có một đại sĩ xuất hiện ở nước Nguyệt Chi khiến chánh pháp hưng long. Nay ông gặp ta thật ứng hợp”. Tổ nhận cho tôn giả xuất gia, thọ giới và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp, sau đó truyền cho ngài Xà Dạ Đa, lại từ trên tòa ngồi, dùng móng tay rạch lên mặt như hình sen hồng nở, rồi phóng đại quang minh chiếu khắp tứ chúng mà hóa.

Bài tán:

Nghe Phật gọi đóng cửa

Nửa tin lại nửa ngờ

Nhà này không người ở

Chỉ chứa kẻ Hán tặc.

Phạm thiên thuyết đại pháp

Lấy than mà tẩy than

Đà thọ ký vị lai

Một mối giềng tuệ mạng.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 8, 1981

Nhà riêng Hán tặc, không người

Tâm hành xứ diệt, tiếng lời không khai

Khó biết kẻ đáp là ai

Phi ngã ứng đối, biết ngay lạ gì.

Ngàn năm đại sĩ Nguyệt Chi

Pháp vương vạn kiếp đã ghi lời này

Chiếu bốn chúng, sen phô bày

Tổ thứ mười chín gái trai biến hình.

1.20 二十祖闍夜多尊者 Nhị Thập Tổ Xà Dạ Đa Tôn Giả

尊者。北天竺國人。聞十九祖語。頓釋所疑。祖曰。汝雖已信。而未明業從惑生。惑因識有。識依不覺。不覺依心。心本清淨。無生滅、無造作、無報應、無勝負。寂寂然、靈靈然。汝若入此法門。可與諸佛同矣。一切善惡。有為無為。皆如夢幻。尊者領旨。即求出家。受具。祖付以大法。得法已。至羅閱城。轉付婆修盤頭。即於座。奄然歸寂。

贊曰

善惡二輪 皎然不謬 影響忽聞 脫落窠臼

法無生滅 木雞啼晝 沒量大人 開眼漏逗

或說偈曰

◎一九八一年八月廿三日‧宣公上人作

頓釋所疑豁然通 陽春白雪盡消融

起惑造業受果報 破迷顯正立大功

清淨本源菩提性 靈明覺照日天中

心心相印傳佛道 古今如是總相同

Phiên âm:

tôn giả。 bắc thiên trúc quốc nhân。 văn thập cửu tổ ngữ。 đốn thích sở nghi。 tổ viết。 nhữ tuy dĩ tín。 nhi vị minh nghiệp tòng hoặc sanh。 hoặc nhân thức hữu。 thức y bất giác。 bất giác y tâm。 tâm bổn thanh tịnh。vô sanh diệt、 vô tạo tác、vô báo ứng、 vô thắng phụ。tịch tịch nhiên、 linh linh nhiên。nhữ nhược nhập thử pháp môn。 khả dữ chư phật đồng hĩ。 nhất thiết thiện ác。 hữu vi vô vi。giai như mộng huyễn。 tôn giả lĩnh chỉ。 tức cầu xuất gia。 thụ cụ。 tổ phó dĩ đại pháp。đắc pháp dĩ。 chí la duyệt thành。 chuyển phó bà tu bàn đầu。tức ư tọa。 yểm nhiên quy tịch。

tán viết

thiện ác nhị luân

kiểu nhiên bất mậu

ảnh hưởng hốt văn

thoát lạc khỏa cữu

pháp vô sanh diệt

mộc kê đề trú

một lượng đại nhân

khai nhãn lậu đậu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đốn thích sở nghi hoát nhiên thông

dương xuân bạch tuyết tận tiêu dung

khởi hoặc tạo nghiệp thụ quả báo

phá mê hiển chánh lập đại công

thanh tịnh bổn nguyên bồ đề tính

linh minh giác chiếu nhật thiên trung

tâm tâm tương ấn truyền phật đạo

cổ kim như thị tổng tương đồng

Việt dịch:

Tôn giả người bắc Thiên Trúc, khi nghe được lời tổ thứ 19 tức thì dứt hết các mối nghi. Tổ nói: “ông tuy đã tin nhưng vẫn chưa minh bạch nghiệp theo hoặc sanh hay nhân nơi thức mà có. Thức thì nương nơi bất giác. Bất giác lại nương theo tâm, mà tâm thì vốn thanh tịnh, không sinh diệt, không tạo tác, không báo ứng, không hơn kém, tịch tịnh nhưng linh hoạt tự nhiên. Nếu ông vào được pháp môn này thì đồng với chư Phật, tất cả thiện ác, hữu vi vô vi đều như mộng huyễn.” Tôn giả lãnh thọ được yếu chỉ liền cầu xuất gia, thọ giới cụ túc. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Đắc pháp rồi tôn giả đi về thành La Duyệt. Sau đó lại truyền pháp cho ngài Bà Tu Bàn Đầu, nơi tòa ngồi an nhiên mà hóa.

Bài tán:

Hai đường thiện ác

Sáng tỏ không lầm

Chợt nghe ảnh hưởng

Mất cả gạo, cối*.

Pháp vô sinh diệt

Gà gỗ gáy ngày

Vô lượng đại nhân

Khai nhãn lậu tận

……………………

*bỏ hết những hiểu biết cũ.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 23 tháng 8, 1981

Chợt giải nghi tình tâm tỏ thông

Tuyết băng tan dưới ánh xuân nồng

Mê si tạo nghiệp chiêu quả báo

Phá tà hiển chánh lập đại công.

Bản nguyên thanh tịnh bồ đề tính

Giác minh rạng rỡ thái dương hồng.

Tâm tâm tương ấn truyền Phật đạo

Cổ kim như thị vốn hòa chung.

1.21 二十一祖婆修盤頭尊者 Nhị Thập Nhất Tổ Bà Tu Bàn Đầu Tôn Giả

尊者。羅閱城人。一食不臥。六時禮佛。為眾所歸。二十祖至彼。問其眾曰。此頭陀能修梵行。可得佛道乎。眾曰。我師精進。何故不可。祖曰。汝師與道遠矣。眾曰。尊者蘊何德行。而譏我師。祖曰。我不求道。亦不顛倒。我不禮佛。亦不輕慢。我不長坐。亦不懈怠。我不一食。亦不雜食。心無所希。名之曰道。尊者聞已。發無漏智。祖乃付法。後至那提國。得摩拏羅。即踴身高半由旬。屹然而住。四眾仰瞻虔請。復坐。跏趺而逝。

贊曰

無漏智通 白日說夢 玉蘊荊山 珠含老蚌

光透重重 賢者不重 繼起慧燈 天驚地動

或說偈曰

◎一九八一年八月廿九日‧宣公上人作

一食不臥真精進 萬慮皆空大導師

我則不求除顛倒 汝應破執離狂傲

勤修無漏道種智 捨棄有為功德超

如是心印傳祖意 西天東土步步高

Phiên âm:

tôn giả。 la duyệt thành nhân。nhất thực bất ngọa。 lục thì lễ phật。 vi chúng sở quy。 nhị thập tổ chí bỉ。 vấn kì chúng viết。 thử đầu đà năng tu phạm hành。 khả đắc phật đạo hồ。chúng viết。 ngã sư tinh tiến。hà cố bất khả。 tổ viết。nhữ sư dữ đạo viễn hĩ。 chúng viết。 tôn giả uẩn hà đức hành。 nhi cơ ngã sư。 tổ viết。 ngã bất cầu đạo。 diệc bất điên đảo。 ngã bất lễ phật。diệc bất khinh mạn。 ngã bất trường tọa。 diệc bất giải đãi。 ngã bất nhất thực。 diệc bất tạp thực。 tâm vô sở hi。 danh chi viết đạo。 tôn giả văn dĩ。phát vô lậu trí。 tổ nãi phó pháp。 hậu chí na đề quốc。đắc ma noa la。 tức dũng thân cao bán do tuần。 ngật nhiên nhi trụ。 tứ chúng ngưỡng chiêm kiền thỉnh。 phục tọa。 già phu nhi thệ。

tán viết

vô lậu trí thông

bạch nhật thuyết mộng

ngọc uẩn kinh san

châu hàm lão bạng

quang thấu trùng trùng

hiền giả bất trọng

kế khởi tuệ đăng

thiên kinh địa động

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhất thực bất ngọa chân tinh tiến

vạn lự giai không đại đạo sư

ngã tắc bất cầu trừ điên đảo

nhữ ứng phá chấp li cuồng ngạo

cần tu vô lậu đạo chủng trí

xả khí hữu vi công đức siêu

như thị tâm ấn truyền tổ ý

tây thiên đông thổ bộ bộ cao

Việt dịch:

Tôn giả người thành La Duyệt, ngày ăn một bữa, không nằm, mỗi ngày lễ Phật sáu thời, đồ chúng đều quy kính. Khi tổ thứ 20 đến đất này, tổ hỏi đồ chúng: “Hạnh đầu đà này có thể tu Phạm hạnh, có thể đắc Phật đạo không?. Đáp: “Thầy chúng tôi rất tinh tiến, hẳn là đắc được”. Tổ nói: “Thầy của các ông còn cách đạo rất xa”. Hỏi: “Tôn giả có đức hạnh gì mà chê bai thầy chúng tôi?”. Đáp: “Ta không cầu đạo cũng không điên đảo. Ta không lễ Phật cũng chẳng khinh mạn. Ta không ngồi hoài cũng không giải đãi. Ta không ăn ngày một bữa cũng không tạp thực. Tâm không mong cầu, đó gọi là đạo”. Tôn giả nghe nói liền phát khởi trí vô lậu. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Sau tôn giả đến nước Na Đề, truyền pháp cho ngài Ma Noa La. Sau đó tổ phóng thân lên giữa trời cao đến nửa do tuần, đứng yên bất động. Đồ chúng chiêm ngưỡng, cung thỉnh, tổ trở lại tòa ngồi an tọa mà hóa.

Bài tán:

Trí vô lậu thông

Ban ngày nói mớ

Ngọc ẩn Kinh sơn

Con trai ngậm báu.

Lớp lớp quang minh

Người hiền chẳng trọng

Thừa kế tuệ đăng

Đất trời kinh động.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 29 tháng 8, 1981

Thật tinh tấn, ngày ăn một bữa

Đại đạo sư, tư lự đều không.

Ta chẳng lòng cầu trừ điên đảo

Ngươi nên phá chấp, dứt cuồng ngông.

Chuyên tu vô lậu đạo chủng trí

Xả khí hữu vi, công đức siêu

Như thị ấn tâm truyền tổ ý

Bước bước cao minh khắp đất trời.

1.22 二十二祖摩拏羅尊者 Nhị Thập Nhị Tổ Ma Noa La Tôn Giả

尊者。那提國常自在王之子也。年三十。會婆修祖至彼國。王問祖曰。羅閱城土與此何異。祖曰。彼土曾有三佛出世。今王國有二師化導。王曰。二師者誰。祖曰。佛記第二五百年。有二神力大士。出家繼聖。即王之次子摩拏羅。是其一也。吾雖德薄。敢當其一。王曰。誠如尊者所言。當捨此子作沙門。祖曰。善哉大王。能遵佛旨。即與薙落授具。付以大法。尊者得法後。付鶴勒那。即跏趺奄化。

贊曰

王宮誕生 不居尊貴 聞師指示 頓明宿慧

泡影非真 施大無畏 體露堂堂 千花萬卉

或說偈曰

◎一九八一年九月五日‧宣公上人作

乘大願船度五濁 不畏艱苦入娑婆

託跡王宮常自在 寄寓客舍祖印說

佛昔授記摩拏是 我今來訪大頭陀

誠哉言也吾當捨 廣開法筵設無遮

Phiên âm:

tôn giả。 na đề quốc thường tự tại vương chi tử dã。 niên tam thập。 hội bà tu tổ chí bỉ quốc。 vương vấn tổ viết。 la duyệt thành thổ dữ thử hà dị。tổ viết。 bỉ thổ tằng hữu tam phật xuất thế。 kim vương quốc hữu nhị sư hóa đạo。 vương viết。nhị sư giả thùy。 tổ viết。phật kí đệ nhị ngũ bách niên。 hữu nhị thần lực đại sĩ。 xuất gia kế thánh。 tức vương chi thứ tử ma noa la。 thị kì nhất dã。 ngô tuy đức bạc。 cảm đương kì nhất。 vương viết。 thành như tôn giả sở ngôn。 đương xả thử tử tác sa môn。 tổ viết。 thiện tai đại vương。 năng tuân phật chỉ。 tức dữ thế lạc thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp hậu。 phó hạc lặc na。 tức già phu yểm hóa。

tán viết

vương cung đản sanh

bất cư tôn quý

văn sư chỉ thị

đốn minh túc tuệ

phao ảnh phi chân

thí đại vô úy

thể lộ đường đường

thiên hoa vạn hủy

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thừa đại nguyện thuyền độ ngũ trược

bất úy gian khổ nhập sa bà

thác tích vương cung thường tự tại

kí ngụ khách xá tổ ấn thuyết

phật tích thụ kí ma noa thị

ngã kim lai phóng đại đầu đà

thành tai ngôn dã ngô đương xả

quảng khai pháp diên thiết vô già

Việt dịch:

Tôn giả người nước Na Đề, là con của vua Thường Tự Tại. Năm 30 tuổi nhân tổ Bà Tu đến đất này, nhà vua thưa hỏi: “Thành La Duyệt có gì khác nơi đây không?”. Tổ nói: “Đất ấy có ba vị Phật xuất thế. Ngày nay thì nơi nước của nhà vua có hai vị đại sư hóa đạo”. Vua hỏi: “Hai vị ấy là ai?”. Đáp: “Xưa Phật huyền ký rằng vào thời kỳ 500 năm thứ hai sẽ có hai vị đại sĩ thần lực xuất gia thừa kế thánh đạo. Vị thứ nhất là con thứ của nhà vua tức Ma Noa La. Tôi tuy đức bạc nhưng cũng được xem như là một trong hai người này”. Nhà vua nói: “Như lời tôn giả”. Vua liền cho ngài Ma Noa La xuất gia. Tổ nói: “Lành thay, đại vương đã theo huấn chỉ của Đức Phật”. Tổ thâu nhận ngài Ma Noa La xuất gia, cho thọ giới cụ túc, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp, sau đó lại truyền cho ngài Hạc Lặc Na, an tọa mà hóa.

Bài tán:

Trong vương cung giáng sinh

Không ở nơi tôn quý

Nghe lời thầy chỉ thị

Liền minh bạch duyên xưa.

Bóng nước nào có thật

Bố thí đại vô úy

Thể tánh hiện lồ lộ

Ngàn vạn lá hoa lay.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 5 tháng 9, 1981

Theo đại nguyện độ đời ngũ trược

Không nề gian khổ nhập sa bà

Thường Tự Tại, sinh vương gia

Theo lời Tổ tự phương xa ấn truyền.

Ma Noa La, Phật xưa thụ ký

Ta đến đây hỏi ý đầu đà

Lời vừa nói, đã rời xa

Vô biên đại pháp lập tòa hoằng khai.

1.23 二十三祖鶴勒那尊者 Nhị Thập Tam Tổ Hạc Lặc Na Tôn Giả

尊者。月氏國人。年二十二出家。常有鶴眾相隨。尊者問二十二祖曰。以何方便。令彼解脫。祖曰。我有無上法寶。汝當聽受。化未來際。而說偈曰。心隨萬境轉。轉處實能幽。隨流認得性。無喜亦無憂。時鶴眾聞偈。飛鳴而去。尊者既得法。行化至中印土。轉付師子。即現十八變而歸寂。

贊曰

法說龍宮 道服羽族 指歸其源 頂門亞目

得師子兒 唱還鄉曲 月氏國中 信香薰馥

或說偈曰

◎一九八一年九月六日‧宣公上人作

天地造物頗稀奇 鶴隨尊者警愚迷

心為境轉非自在 性被雲遮障菩提

苦海無邊回頭岸 蓮邦有路舉足及

自古成功全憑忍 勇猛精進莫狐疑

Phiên âm:

tôn giả。 nguyệt thị quốc nhân。niên nhị thập nhị xuất gia。 thường hữu hạc chúng tương tùy。 tôn giả vấn nhị thập nhị tổ viết。 dĩ hà phương tiện。 lệnh bỉ giải thoát。 tổ viết。 ngã hữu vô thượng pháp bảo。 nhữ đương thính thụ。hóa vị lai tế。 nhi thuyết kệ viết。 tâm tùy vạn cảnh chuyển。 chuyển xứ thật năng u。 tùy lưu nhận đắc tính。 vô hỉ diệc vô ưu。 thì hạc chúng văn kệ。phi minh nhi khứ。 tôn giả kí đắc pháp。 hành hóa chí trung ấn thổ。 chuyển phó sư tử。 tức hiện thập bát biến nhi quy tịch。

tán viết

pháp thuyết long cung

đạo phục vũ tộc

chỉ quy kì nguyên

đính môn á mục

đắc sư tử nhi

xướng hoàn hương khúc

nguyệt chi quốc trung

tín hương huân phức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiên địa tạo vật pha hi kì

hạc tùy tôn giả cảnh ngu mê

tâm vi cảnh chuyển phi tự tại

tính bị vân già chướng bồ đề

khổ hải vô biên hồi đầu ngạn

liên bang hữu lộ cử túc cập

tự cổ thành công toàn bằng nhẫn

dũng mãnh tinh tiến mạc hồ nghi

Việt dịch:

Tôn giả người nước Nguyệt Chi, xuất gia năm 22 tuổi, thường có bầy chim hạc bay theo. Tôn giả thưa cùng vị tổ thứ 22: “Dùng phương tiện gì để chúng được giải thoát?”. Tổ nói: “Ta có pháp bảo vô thượng. Ông nên lắng nghe để giáo hóa đời vị lai.” Tổ liền nói kệ:

Tâm tùy muôn cảnh chuyển

Xứ xứ đều u tĩnh

Nương dòng nhận rõ tính

Không vui cũng không buồn.

Khi bầy hạc nghe bài kệ thì kêu vang rồi bay đi. Tôn giả đắc pháp hành hóa đến vùng trung Ấn Độ. Sau truyền pháp cho ngài Sư Tử, hiện 18 pháp thần biến mà hóa.

Bài tán:

Pháp thuyết tại cung rồng

Chim nghe đạo phục tùng

Quy tâm về nguồn cội

Con mắt trên đầu cửa.

Có được sư tử con

Hát khúc ca hồi hương

Tại nước Nguyệt Thị này

Tín hương bay cùng khắp.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 6 tháng 9, 1981

Tạo vật sinh ra cũng dị kỳ

Hạc theo tôn giả gọi người si

Cảnh chuyển được tâm đâu tự tại

Tánh bị mây che chướng bồ đề.

Bể khổ vô biên quay bến giác

Tịnh độ có đường cất bước đi.

Tự xưa thành tựu toàn bằng nhẫn

Tiến lên, dũng mãnh chớ hồ nghi.

1.24 二十四祖師子尊者 Nhị Thập Tứ Tổ Sư Tử Tôn Giả

尊者。中印土人。問二十三祖曰。我欲求道。當用何心。祖曰。汝欲求道。無所用心。曰。既無用心。誰作佛事。祖曰。汝若有用。即非功德。汝若無作。即是佛事。因付以大法。遊化至罽賓國。轉付法與婆舍斯多。後王秉劍至尊者所。問曰。師得蘊空否。曰。已得蘊空。王曰。離生死否。曰。已離生死。王曰。既離生死。可施我頭。曰。我身非有。何吝於頭。王即揮刃。斷尊者首。白乳湧高數尺。王之右臂旋亦墮地。

贊曰

無心可用 大用現前 廓通佛理 捨盡第筌

按劍引頸 海口難宣 蘆花白雪 秋水長天

或說偈曰

◎一九八一年九月七日‧宣公上人作

師子尊者志非凡 求法問道願心堅

應無所住離諸相 如有功能即落邊

五蘊皆空破迷執 萬緣放下了真詮

王劍斬頭白乳現 右臂墮地始服甘

Phiên âm:

tôn giả。 trung ấn độ nhân。vấn nhị thập tam tổ viết。 ngã dục cầu đạo。 đương dụng hà tâm。 tổ viết。 nhữ dục cầu đạo。 vô sở dụng tâm。 viết。kí vô dụng tâm。 thùy tác phật sự。 tổ viết。 nhữ nhược hữu dụng。 tức phi công đức。 nhữ nhược vô tác。 tức thị phật sự。 nhân phó dĩ đại pháp。 du hóa chí kế tân quốc。 chuyển phó pháp dữ bà xá tư đa。 hậu vương bỉnh kiếm chí tôn giả sở。 vấn viết。 sư đắc uẩn không phủ。 viết。 dĩ đắc uẩn không。vương viết。 li sanh tử phủ。viết。 dĩ li sanh tử。 vương viết。 kí li sanh tử。 khả thi ngã đầu。 viết。 ngã thân phi hữu。 hà lận ư đầu。 vương tức huy nhận。 đoạn tôn giả thủ。 bạch nhũ dũng cao sổ xích。 vương chi hữu tí toàn diệc đọa địa。

tán viết

vô tâm khả dụng

đại dụng hiện tiền

khuếch thông phật lí

xả tận đệ thuyên

án kiếm dẫn cảnh

hải khẩu nan tuyên

lô hoa bạch tuyết

thu thủy trường thiên

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

sư tử tôn giả chí phi phàm

cầu pháp vấn đạo nguyện tâm kiên

ứng vô sở trụ li chư tướng

như hữu công năng tức lạc biên

ngũ uẩn giai không phá mê chấp

vạn duyên phóng hạ liễu chân thuyên

vương kiếm trảm đầu bạch nhũ hiện

hữu tí đọa địa thủy phục cam

Việt dịch:

Tôn giả người trung Ấn, hỏi tổ thứ 23: “Tôi muốn cầu đạo thì nay dùng tâm nào mà cầu?” Tổ nói: “Ông cầu đạo thì không nên dụng tâm mà cầu”. Hỏi: “Đã không dùng tâm thì ai làm Phật sự?”. Đáp: “Nếu có dùng thì chẳng phải là công đức. Nếu không tạo tác thì đó chính là Phật sự”. Nhân đó tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Tôn giả du hóa đến nước Kế Tân, lại truyền pháp cho ngài Bà Xá Tư Đa. Về sau vua nước này mang kiếm đến chỗ tôn giả, hỏi: “Sư chứng đắc uẩn là không phải chăng?”. Đáp: “Đã chứng đắc các uẩn là không”. Vua hỏi: “Đã lìa sinh tử chăng?”. Đáp: “Đã lìa sinh tử.” Vua nói: “Sư đã lìa sinh tử thì có thể cho ta cái đầu của sư chăng?”. Đáp: “Thân tôi cũng là không thì tiếc gì cái đầu”. Vua liền vung kiếm chém đầu tôn giả. Sửa trắng từ cổ tôn giả vọt cao mấy thước, cánh tay phải của vua cũng rơi xuống đất.

Bài t án:

Không nên dụng vọng tâm

Thì đại dụng hiện tiền

Thông suốt muôn lý Phật

Buông bỏ lớp giải bày.

Vung gươm thì đưa cổ

Cửa biển khó mà dò

Hoa lau bên tuyết trắng

Nước hồ thu chen trời.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 9, 1981

Tôn giả Sư Tử khác người

Cầu pháp vấn đạo không dời nguyện sâu

Lìa sắc tướng, chẳng ở đâu

Có công năng tức lạc vào biên cương

Phá mê, năm uẩn chẳng thường

Vạn duyên buông bỏ tận tường chân ngôn

Đầu rơi, kiếm thép, sữa tuôn

Tay vua rơi xuống, phục tòng hay chưa?.

1.25 二十五祖婆舍斯多尊者 Nhị Thập Ngũ Tổ Bà Xá Tư Đa Tôn Giả

尊者。罽賓國人。初。母夢得神劍。因而有孕。既誕。拳其左手。父引見師子祖。問其故。祖即以手接曰。可還我珠。尊者遽開手奉珠。遂捨出家。祖為薙度曰。吾師密有懸記。罹難。正法眼藏。轉付與汝。得法後。潛隱山谷。國王天德。迎請供養。後王太子德勝即位。信外道法。致難尊者。出衣示之。王命焚衣。五色相鮮。薪盡如故。王即追悔。致禮。後付法衣於密多。即現神變。化火自焚。平地舍利。可高一尺。

贊曰

未出門墻 玄珠已握 傳此信衣 化被蒙族

患難不侵 火煅金昱 勝王追悔 法幢高卓

或說偈曰

◎一九八一年九月十一日‧宣公上人作

母夢神劍產奇男 左拳緊握祖意懸

還我珠來佛接引 今汝急去荷道傳

預言法難須承受 火燒信衣莫憚煩

百千三昧常遊戲 舍利盈尺契真源

Phiên âm:

tôn giả。 kế tân quốc nhân。sơ。 mẫu mộng đắc thần kiếm。nhân nhi hữu dựng。 kí đản。quyền kì tả thủ。 phụ dẫn kiến sư tử tổ。 vấn kì cố。tổ tức dĩ thủ tiếp viết。 khả hoàn ngã châu。 tôn giả cự khai thủ phụng châu。 toại xả xuất gia。 tổ vi thế độ viết。 ngô sư mật hữu huyền kí。 li nan。 chánh pháp nhãn tạng。 chuyển phó dữ nhữ。 đắc pháp hậu。 tiềm ẩn san cốc。 quốc vương thiên đức。 nghênh thỉnh cung dưỡng。 hậu vương thái tử đức thắng tức vị。 tín ngoại đạo pháp。 trí nan tôn giả。 xuất y thị chi。 vương mệnh phần y。 ngũ sắc tương tiên。tân tận như cố。 vương tức truy hối。 trí lễ。 hậu phó pháp y ư mật đa。 tức hiện thần biến。 hóa hỏa tự phần。 bình địa xá lợi。 khả cao nhất xích。

tán viết

vị xuất môn tường

huyền châu dĩ ác

truyền thử tín y

hóa bị mông tộc

hoạn nạn bất xâm

hỏa đoán kim dục

thắng vương truy hối

pháp tràng cao trác

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

mẫu mộng thần kiếm sản kì nam

tả quyền khẩn ác tổ ý huyền

hoàn ngã châu lai phật tiếp dẫn

kim nhữ cấp khứ hà đạo truyền

dự ngôn pháp nạn tu thừa thụ

hỏa thiêu tín y mạc đạn phiền

bách thiên tam muội thường du hí

xá lợi doanh xích khế chân nguyên

Việt dịch:

Tôn giả người nước Kế Tân. Trước kia người mẹ mộng thấy được cây kiếm thần, nhân đó mang thai. Khi sinh ra, bàn tay trái của hài nhi luôn nắm chặt lại. Người cha đưa tôn giả đến gặp tổ Sư Tử để hỏi nguyên do. Tổ nắm bàn tay trái của tôn giả, nói: “Có thể trả ngọc lại cho ta được rồi.” Tôn giả mở nắm tay ra, dâng hạt châu lên cho tổ. Sau đó tôn giả xuống tóc xuất gia. Tổ nói: “Thầy ta đã huyền ký là sẽ gặp pháp nạn. Chánh pháp nhãn tạng nay truyền lại cho ông”. Tôn giả đắc pháp, lại ẩn trong hang núi. Quốc vương Thiên Đức nghinh tiếp cúng dường. Về sau thái tử Đức Thắng kế vị, tin theo ngoại đạo gây khó khăn cho tôn giả, buộc tôn giả cởi bỏ pháp y. Vua sai đốt y nhưng tỏa sáng năm màu, lửa tàn mà y vẫn như cũ. Vua liền đảnh lễ sám hối. Sau đó tôn giả truyền pháp cho ngài Mật Đa, hiện thần biến hóa lửa tự thiêu. Trên đất bằng xá lợi cao đến một thước.

Bài tán:

Chưa bước ra khỏi cửa

Tay nắm chặt huyền châu

Nối truyền tín y này

Bao trùm cả dòng tộc.

Hoạn nạn không xâm phạm

Lửa nung vàng hay thay

Vua Đức Thắng sám hối

Cờ pháp phất phới bay.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 11 tháng 9, 1981

Sinh con, mẹ mộng kiếm thần

Tổ sư huyền ý trong lòng nắm tay

Phật tiếp dẫn, trả ngọc này

Ngươi nên gấp rút hoằng khai giáo truyền

Dự ngôn pháp nạn ngữa nghiêng

Tín y thiêu hủy chẳng phiền lòng ông

Trăm ngàn tam muội thong dong

Xá lợi một thước, nguồn chân hợp hòa.

1.26 二十六祖不如密多尊者 Nhị Thập Lục Tổ Bất Như Mật Đa Tôn Giả

尊者。南印土天德王之次子。投婆舍祖出家。祖問曰。汝欲出家。當為何事。曰。我若出家。不為俗事。祖曰。當為何事。曰。當為佛事。祖付以大法。遊化至東印土。彼王名堅固。奉外道師長爪梵志。即以幻法。化大山於尊者頂上。尊者指之。忽在彼眾頂上。彼眾怖懼。投祖。祖再指之。化山隨滅。乃為王演法。俾趣真乘。後得般若多羅。即辭王曰。吾化緣已終。當歸寂滅。即還本座。跏趺而逝。

贊曰

智慧宿培 師其乃聖 降彼群魔 邪不勝正

瑞兆有徵 王者信敬 不動巍巍 道山萬仞

或說偈曰

◎一九八一年九月十二日‧宣公上人作

出家汝欲作何事 不為俗務啞羊僧

振興佛教弘正法 造就良才續傳燈

幻術成山終自滅 定力渡海始見真

長爪降伏國王信 化緣已畢吾當行

Phiên âm:

tôn giả。 nam ấn thổ thiên đức vương chi thứ tử。 đầu bà xá tổ xuất gia。 tổ vấn viết。nhữ dục xuất gia。 đương vi hà sự。 viết。 ngã nhược xuất gia。 bất vi tục sự。 tổ viết。 đương vi hà sự。 viết。 đương vi phật sự。 tổ phó dĩ đại pháp。 du hóa chí đông ấn thổ。 bỉ vương danh kiên cố。phụng ngoại đạo sư trường trảo phạm chí。 tức dĩ huyễn pháp。 hóa đại san ư tôn giả đính thượng。 tôn giả chỉ chi。 hốt tại bỉ chúng đính thượng。 bỉ chúng phố cụ。đầu tổ。 tổ tái chỉ chi。hóa san tùy diệt。 nãi vi vương diễn pháp。 tỉ thú chân thừa。hậu đắc bát nhã đa la。 tức từ vương viết。 ngô hóa duyên dĩ chung。 đương quy tịch diệt。 tức hoàn bổn tọa。 già phu nhi thệ。

tán viết

trí tuệ túc bồi

sư kì nãi thánh

hàng bỉ quần ma

tà bất thắng chánh

thụy triệu hữu trưng

vương giả tín kính

bất động nguy nguy

đạo san vạn nhận

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

xuất gia nhữ dục tác hà sự

bất vi tục vụ ách dương tăng

chấn hưng phật giáo hoằng chánh pháp

tạo tựu lương tài tục truyền đăng

huyễn thuật thành san chung tự diệt

định lực độ hải thủy kiến chân

trường trảo hàng phục quốc vương tín

hóa duyên dĩ tất ngô đương hành

Việt dịch:

Tôn giả người Nam Ấn, là con thứ vua Thiên Đức, cầu tổ Bà Xá xin xuất gia. Tổ hỏi: “Ngươi muốn xuất gia, vậy nên làm việc gi?”. Đáp: “Nếu con xuất gia thì sẽ không làm việc thế tục”. Tổ nói: “Vậy đang làm việc gì?”. Đáp: “Đang làm Phật sự”. Tổ truyền đại pháp, tôn giả du hóa đến vùng Đông Ấn. Vua nưóc này tên là Kiên Cố, tin theo ngoại đạo là Phạm chí Trường trảo. Người này dùng huyễn thuật hóa ra một ngọn núi đặt trên đầu tổ. Tổ chỉ ngón tay, tức thì chuyển ngọn núi qua đầu người này. Đám đông hoảng sợ xin theo tổ. Tổ lại chỉ tay vào núi, núi liền biến mất. Sau đó tổ vì vua mà nói pháp đưa về chân thừa. Lại truyền pháp cho ngài Bát Nhã Đa La. Tổ từ tạ vua, nói: “Duyên hóa độ của tôi đã xong, nay về chỗ tịch diệt”. Nói rồi trở lại bổn tòa, an tọa mà hóa.

Bài tán:

Trí tuệ xưa bồi đắp

Sư ấy là thánh nhân

Hàng phục quân ma kia

Tà không thắng được chánh.

Thị hiện điềm cát tường

Vua chúa đều kính tin

Uy nghi và bất động

Núi đạo cao ngàn trùng.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 12 tháng 9, 1981

Xuất gia ông muốn làm gì?

Chẳng việc thế tục như thầy á dương*

Hoằng khai Phật giáo chấn hưng

Tạo người tài đức pháp đăng nối đời.

Núi huyễn thì tự diệt thôi

Định lực qua biển, thấy nơi chân thường

Hàng Trường Trảo, phục quốc vương

Hóa duyên đã trọn, bước đường lại đi.

………………………………….

*con dê câm, ví với loài ngu si nhất. Tại Thiên Trúc có ngoại đạo gọi là Á Dương ngoại đạo làm như loài dê câm chẳng nói năng, tự cho là pháp môn thù thắng. (Hành sự sao tư trì ký, quyển hạ)

1.27 二十七祖般若多羅尊者 Nhị Thập Thất Tổ Bát Nhã Đa La Tôn Giả

尊者。東印土人。因國王與不如密多祖。同車而出。尊者稽首於前。祖曰。汝憶往事否。答曰。我念遠劫中。與師同居。師演摩訶般若。我轉甚深修多羅。今日之事。蓋契昔因。祖乃謂王曰。此子非他。即大勢至菩薩是也。後南印土國王。一日請尊者。齋次。王問。諸人盡轉經。唯師為甚不轉。尊者曰。貧道出息不隨眾緣。入息不居陰界。常轉如是經。百千萬億卷。非但一卷兩卷。後轉付菩提達摩。兩手各放光明。化火自焚。

贊曰

遠劫同居 當面作竊 是勢至來 彼此饒舌

肘後懸符 通明廓徹 轉如是經 陽春白雪

或說偈曰

◎一九八一年九月十三日‧宣公上人作

有何因緣今相遇 遠劫同住又重逢

師演摩訶深般若 余轉妙法蓮華經

王請應供齋次畢 僧為迴向祝康平

呼吸不居陰處界 解脫自在滿太虛

Phiên âm:

tôn giả。 đông ấn thổ nhân。nhân quốc vương dữ bất như mật đa tổ。 đồng xa nhi xuất。 tôn giả kê thủ ư tiền。 tổ viết。 nhữ ức vãng sự phủ。 đáp viết。 ngã niệm viễn kiếp trung。dữ sư đồng cư。 sư diễn ma ha bát nhã。 ngã chuyển thậm thâm tu đa la。 kim nhật chi sự。 cái khế tích nhân。 tổ nãi vị vương viết。 thử tử phi tha。 tức đại thế chí bồ tát thị dã。 hậu nam ấn độ quốc vương。 nhất nhật thỉnh tôn giả。 trai thứ。 vương vấn。 chư nhân tận chuyển kinh。 duy sư vi thậm bất chuyển。 tôn giả viết。 bần đạo xuất tức bất tùy chúng duyên。 nhập tức bất cư ấm giới。 thường chuyển như thị kinh。 bách thiên vạn ức quyển。 phi đãn nhất quyển lưỡng quyển。 hậu chuyển phó bồ đề đạt ma 。 lưỡng thủ các phóng quang minh。hóa hỏa tự phần。

tán viết

viễn kiếp đồng cư

đương diện tác thiết

thị thế chí lai

bỉ thử nhiêu thiệt

trửu hậu huyền phù

thông minh khuếch triệt

chuyển như thị kinh

dương xuân bạch tuyết

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hữu hà nhân duyên kim tương ngộ

viễn kiếp đồng trú hựu trùng phùng

sư diễn ma ha thâm bát nhã

dư chuyển diệu pháp liên hoa kinh

vương thỉnh ứng cúng trai thứ tất

tăng vi hồi hướng chúc khang bình

hô hấp bất cư ấm xứ giới

giải thoát tự tại mãn thái hư

Việt dịch:

Tôn giả người Đông Ấn. Nhân quốc vương cùng ngồi trên xe với tổ Bất Như Mật Đa ra khỏi cung, tôn giả liền đến trước xe cúi lạy. Tổ nói: “Ông nhớ chuyện xưa chăng?” Đáp: “Con nhớ trong nhiều kiếp xa xưa đã cùng ở một chỗ với thầy. Thầy diễn thuyết Maha Bát Nhã, con thì chuyển diệu kinh. Sự việc ngày nay khế hợp với duyên ngày xưa”. Tổ nói với vua: “Người này chẳng ai khác lạ, chính là Đại Thế Chí Bồ Tát”. Một hôm vua vùng Nam Ấn thỉnh tôn giả thọ trai. Vua hỏi: “Nhiều người thuyết giảng kinh, chỉ có thầy thì không thuyết giảng”. Tôn giả nói: “Bần đạo thở ra không chạy theo duyên, thở vào không nắm giữ ấm giới, thường chuyển các kinh như vậy đến trăm ngàn vạn ức quyển, không phải chỉ một hay hai quyển.” Sau lại truyền pháp cho ngài Bồ Đề Đạt Ma, hai tay phóng ánh sáng tự thiêu thân.

Bài tán:

Kiếp xưa chung một nơi

Nay gặp mặt lộ bày

Chính ngài Thế Chí đến

Đây kia lắm lời thay.

Sau tay có huyền phù

Thấu triệt vì thông minh

Như thị pháp chuyển kinh

Trời xuân tuyết trắng rơi.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 13 tháng 9, 1981

Có duyên nên lại gặp đây

Kiếp xưa cùng trú ngày nay tương phùng

Sư diễn Bát Nhã vô cùng

Ta chuyển Diệu Pháp nở bừng Liên Hoa.

Cúng trai vua thỉnh dưới tòa

Tăng hồi hướng chúc thái hòa bách gia

Hít thở không theo tam khoa*

Tự tại giải thoát sáng lòa thái hư.

……………………………

* 5 ấm, 12 xứ, 18 giới.

1.28 二十八祖菩提達摩祖師 Nhị Thập Bát Tổ Bồ Đề Đạt Ma Tổ Sư

祖。南天竺香至王三子也。姓剎帝利。初王供養般若多羅。因試以寶珠。祖發明心地。般若遂付法。偈曰。心地生諸種。因事復生理。果滿菩提圓。花開世界起。祖得法久之。念震旦緣熟。航海來梁。抵廣。刺史蕭昂。表聞武帝。乃詔見。問。如何是聖諦第一義。祖曰。廓然無聖。曰。對朕者誰。祖曰。不識。帝不契。祖由此渡江。涉魏。至嵩。少後得神光。授以大法。乃偕徒往禹門千聖寺。坐化。葬熊耳山。唐代宗諡圓覺大師。塔曰空觀。

贊曰

震旦初來 對朕不識 窠臼掀翻 敲空出血

得斷臂人 熊峰路絕 分髓分皮 霜上加雪

或說偈曰

◎一九八三年十一月十五日‧宣公上人作

震旦緣熟達摩來 對朕不識機未賅

神光熊耳跪九載 慧可積雪臂獨裁

以心印心付大法 初祖二祖續命脈

六次受害毫無損 隻履西歸留永懷

Phiên âm:

tổ。 nam thiên trúc hương chí vương tam tử dã。 tính sát đế lợi。 sơ vương cung dưỡng bát nhã đa la。 nhân thí dĩ bảo châu。tổ phát minh tâm địa。 bát nhã toại phó pháp。 kệ viết。 tâm địa sanh chư chủng。 nhân sự phục sanh lí。 quả mãn bồ đề viên。 hoa khai thế giới khởi。 tổ đắc pháp cửu chi。 niệm chấn đán duyên thục。 hàng hải lai lương。để quảng。 thứ sử tiêu ngang。biểu văn vũ đế。 nãi chiếu kiến。 vấn。 như hà thị thánh đế đệ nhất nghĩa。 tổ viết。 khuếch nhiên vô thánh。 viết。 đối trẫm giả thùy。 tổ viết。 bất thức。 đế bất khế。 tổ do thử độ giang。 thiệp ngụy。 chí tung 。 thiếu hậu đắc thần quang。 thụ dĩ đại pháp。 nãi giai đồ vãng vũ môn thiên thánh tự。 tọa hóa。 táng hùng nhĩ san。 đường đại tông thụy viên giác đại sư。 tháp viết không quán。

tán viết

chấn đán sơ lai

đối trẫm bất thức

khỏa cữu hiên phiên

xao không xuất huyết

đắc đoạn tí nhân

hùng phong lộ tuyệt

phân tủy phân bì

sương thượng gia tuyết

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

chấn đán duyên thục đạt ma lai

đối trẫm bất thức cơ vị cai

thần quang hùng nhĩ quỵ cửu tái

tuệ khả tích tuyết tí độc tài

dĩ tâm ấn tâm phó đại pháp

sơ tổ nhị tổ tục mệnh mạch

lục thứ thụ hại hào vô tổn

chích lí tây quy lưu vĩnh hoài

Việt dịch:

Tổ người Nam Thiên Trúc, là người con thứ ba của vua Hương Chí thuộc dòng Sát Đế Lợi. Trước đó vua cúng dường tổ Bát Nhã Đa La, nhân mang ngọc báu ra khảo nghiệm khiến tổ phát minh tâm địa. Tổ Bát Nhã Đa La truyền pháp, nói kệ rằng:

Tâm địa sinh chủng loại

Nương sự mà sinh lý

Quả mãn bồ đề viên

Hoa khai thế giới khởi.

Sau khi đắc pháp đã lâu, tổ thấy rằng nhân duyên ở Trung Quốc đã chín muồi nên vượt biển đến. Quan thứ sử nhà Lương ở Để Quảng là Tiêu Ngang dâng biểu, vua Vũ Đế vời vào gặp, hỏi: “Đệ nhất nghĩa thánh đế là gì?”. Tổ nói: “Khuếch nhiên vô thánh”. Lại hỏi: “Người đối diện trẫm là ai?”. Tổ nói: “Không biết”. Vua không khế hợp nên tổ qua sông vào đất Ngụy, đến chùa Thiếu Lâm tại Tung sơn. Sau đó gặp Thần Quang, truyền đại pháp, cùng đi đến chùa Thiên Thánh ở Vũ Môn, an tọa mà hóa. Đồ chúng an táng tại núi Hùng Nhĩ. Vua Đường Đại Tông ban tặng thụy là Viên Giác Đại Sư, đề tháp là Không Quán.

Bài tán:

Chấn Đán vừa đến

Đối trẫm chẳng biết

Cối lẫn hạt đổ tung

Gõ cửa Không xuất huyết

Được người chặt tay

Núi Hùng đường tuyệt

Phần tủy phần da

Trên sương điểm tuyết.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 15 tháng 11, 1983

Hội đủ duyên Đạt Ma sang Trung quốc

Chưa khế cơ đối mặt chẳng biết nhau

Chín năm quỳ núi Hùng cao

Tay rơi, Tuệ Khả đổi màu tuyết băng.

Tâm ấn tâm hóa hoằng chánh pháp

Tổ nối tổ tiếp giáp mạch nguồn

Sáu lần hại, chẳng tổn thương

Về tây chiếc dép người luôn nhớ hoài.

1.29 二十九祖慧可大師 Nhị Thập Cửu Tổ Tuệ Khả Đại Sư

祖。武牢姬姓。初娠有異光照室。生名神光。少則博極群書。出家晏坐終日。其師指謁少林。祖奉教。值達磨面壁。不聞誨勵。一夕。祖立雪遲明。磨曰。當需何事。祖泣。告。請法。磨呵之。祖斷臂悔曰我心未寧。乞師安心。曰。將心來。與汝安。祖曰。覓心。了不可得。曰。與汝安心竟。祖大悟。磨付偈曰。我本來玆土。傳法救迷情。一花開五葉。結果自然成。祖得法已。繼闡玄風。轉授法於僧璨。壽一百七。終于莞城。德宗諡大祖禪師。

贊曰

覓心不得 安心已竟 臂落峰前 續佛慧命

截上頭關 全提正令 三拜而立 重添話柄

或說偈曰

◎一九八三年十一月廿日‧宣公上人作

生有異光故命名 博覽群典諸史通

天雨寶華蓮地湧 人皆奉信鬼神欽

求法斷臂誠可敬 積雪齊腰志堅貞

覓心不得安心竟 全提正令度迷情

Phiên âm:

tổ。 vũ lao cơ tính。 sơ thần hữu dị quang chiếu thất。 sanh danh thần quang。 thiểu tắc bác cực quần thư。 xuất gia yến tọa chung nhật。 kì sư chỉ yết thiếu lâm。 tổ phụng giáo。 trị đạt ma diện bích。 bất văn hối lệ。nhất tịch。 tổ lập tuyết trì minh。 ma viết。 đương nhu hà sự。 tổ khấp。 cáo。 thỉnh pháp。 ma a chi。 tổ đoạn tí hối viết ngã tâm vị ninh。 khất sư an tâm。 viết。 tương tâm lai。 dữ nhữ an。 tổ viết。 mịch tâm。 liễu bất khả đắc。 viết。 dữ nhữ an tâm cánh。 tổ đại ngộ。 ma phó kệ viết。 ngã bổn lai tư thổ。truyền pháp cứu mê tình。 nhất hoa khai ngũ diệp。 kết quả tự nhiên thành。 tổ đắc pháp dĩ。 kế xiển huyền phong。 chuyển thụ pháp ư tăng xán。 thọ nhất bách thất。 chung vu quản thành。 đức tông thụy đại tổ thi ền sư。

tán viết

mịch tâm bất đắc

an tâm dĩ cánh

tí lạc phong tiền

tục phật tuệ mệnh

tiệt thượng đầu quan

toàn đề chánh lệnh

tam bái nhi lập

trùng thiêm thoại bính

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

sanh hữu dị quang cố mệnh danh

bác lãm quần điển chư sử thông

thiên vũ bảo hoa liên địa dũng

nhân giai phụng tín quỷ thần khâm

cầu pháp đoạn tí thành khả kính

tích tuyết tề yêu chí kiên trinh

mịch tâm bất đắc an tâm cánh

toàn đề chánh lệnh độ mê tình

Việt dịch:

Tôn giả họ Cơ, người Vũ Lao. Lúc người mẹ mang thai thì có ánh sáng tỏa khắp nhà nên khi sinh đặt tên là Thần Quang. Từ thuở còn rất trẻ tôn giả đã rộng xem sách vỡ, khi xuất gia thì suốt ngày an tọa, được chỉ dẫn nên đến tham yết chùa Thiếu Lâm. Tôn giả theo lời dạy tìm đến nơi vào lúc tổ Đạt Ma đang nhập định, mặt quay vào vách tường, không đáp lại lời thỉnh cầu. Một buổi chiều nọ, tôn giả đứng im trong tuyết lạnh đến sáng. Tổ Đạt Ma hỏi: “Muốn cầu điều chi?”. Tôn giả khóc thưa rằng muốn cầu pháp. Tổ Đạt Ma trách mắng. Tôn giả liền chặt đứt cánh tay sám hối, thưa: “tâm con chưa an, xin thầy an tâm cho”. Tổ nói: “Hãy mang cái tâm [chưa an đó] lại đây ta an cho ông”. Tôn giả thưa: “Con đã tìm tâm nhưng không thấy ở đâu”. Tổ nói: “Ta đã an tâm cho ông rồi đó”. Tôn giả đại ngộ. Tổ truyền pháp và nói kệ:

Ta vốn đến đất này

Truyền pháp cứu mê tình

Một hoa năm cánh trổ

Kết quả tự nhiên thành

Tôn giả đắc pháp, thừa kế và xiển dương huyền pháp. Lại truyền pháp cho ngài Tăng Xán, thọ 107 tuổi, sau mất tại Quản Thành. Vua Đường Đức Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Tổ thiền sư.

Bài tán:

Tìm tâm chẳng thấy

An tâm cho vậy

Trước núi tay rơi

Nối tuệ mạng Phật.

Đầu mối đã tuyệt

Chỉ nêu chánh pháp

Lạy xuống ba lạy

Càng thêm chuyện nói.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 20 tháng 11, 1983

Khi đến thần quang theo với tên

Sử thì quảng bác, điển thâm huyền

Trời tuôn hoa báu, sen tươi đất

Người người tin nhận, quỷ thần kiêng.

Chặt tay cầu pháp, tâm khả kính

Tuyết ngập ngang lưng, chí vững bền.

Tìm tâm chẳng thấy. An tâm vậy!.

Xiển dương chánh giáo độ mê tình.

1.30 三十祖僧璨大師 Tam Thập Tổ Tăng Xán Đại Sư

祖。罔知姓氏。以白衣謁可祖。曰。弟子身纏風恙。請師懺罪。曰。將罪來。與汝懺。祖良久。曰。覓罪了不可得。曰。與汝懺罪竟。執侍二載。可付偈曰。本來緣有地。因地種花生。本來無有種。花亦不曾生。偈已。復示般若讖。曰。汝今得法。宜處深山。未可行化。當有國難。所謂心中雖吉外頭凶是也。及後周果嬰沙汰。祖往來司空山。居無常處。時有道信者承法。乃入羅浮為眾廣宣心要。訖。於法會樹下立化。玄宗諡鑑智禪師。

贊曰

身纏風恙 非世所醫 覓罪不得 迸出頂珠

空山高照 寶印全提 道嫌揀擇 早落階梯

或說偈曰

◎一九八三年十一月廿二日‧宣公上人作

既無姓氏更無名 強名僧璨眾中英

身染風疾求懺罪 心內雖吉外頭凶

隱居空山恆寂靜 弘化羅浮結法緣

樹下歸去解脫竟 江河流水永留傳

Phiên âm:

tổ。 võng tri tính thị。 dĩ bạch y yết khả tổ。 viết。đệ tử thân triền phong dạng。 thỉnh sư sám tội。 viết。 tương tội lai。 dữ nhữ sám。 tổ lương cửu。 viết。 mịch tội liễu bất khả đắc。 viết。 dữ nhữ sám tội cánh。 chấp thị nhị tải。khả phó kệ viết。 bổn lai duyên hữu địa。 nhân địa chủng hoa sanh 。 bổn lai vô hữu chủng。 hoa diệc bất tằng sanh。 kệ dĩ。phục kì bát nhã sám。 viết。nhữ kim đắc pháp。 nghi xứ thâm san。 vị khả hành hóa。 đương hữu quốc nạn。 sở vị tâm trung tuy cát ngoại đầu hung thị dã. cập hậu chu quả anh sa thải。tổ vãng lai tư không san。 cư vô thường xứ。 thì hữu đạo tín giả thừa pháp。nãi nhập la phù vi chúng quảng tuyên tâm yếu。 cật。 ư pháp hội thụ hạ lập hóa。 huyền tông thụy giám trí thiện sư。

tán viết

thân triền phong dạng

phi thế sở y

mịch tội bất đắc

bính xuất đính châu

không san cao chiếu

bảo ấn toàn đề

đạo hiềm giản trạch

tảo lạc giai thê

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kí vô tính thị canh vô danh

cưỡng danh tăng xán chúng trung anh

thân nhiễm phong tật cầu sám tội

tâm nội tuy cát ngoại đầu hung

ẩn cư không san hằng tịch tĩnh

hoằng hóa la phù kết pháp duyên

thụ hạ quy khứ giải thoát cánh

giang hà lưu thủy vĩnh lưu truyền

Việt dịch:

Không rõ tôn giả họ gì, mặc áo cư sĩ yết kiến tổ Tuệ Khả, thưa: “Thân đệ tử bị bịnh phong đã lâu, thỉnh cầu sư giúp sám hối tội”. Tổ nói: “Hãy mang tội lại đây ta sẽ vì ông mà sám hối cho”. Một lúc lâu sau tôn giả thưa: “Con tìm tội nhưng không thấy”. Tổ nói: “Ta đã vì ông sám tội cho rồi đó”. Tôn giả theo hầu nhị tổ. Tổ truyền pháp cho, nói kệ rằng:

Do duyên mà có đất

Từ đất hoa hoa sinh

Vốn chẳng hề có giống

Hoa cũng chưa từng sinh.

Nói kệ xong tổ lại dạy về pháp sám bát nhã. Tổ nói: “Ông nay đắc pháp nên vào ẩn trong núi sâu, chưa thể hành đạo được vì trong nước đang có nạn. Trong tâm tuy an lành nhưng bên ngoài thì hung hiểm”. Chẳng lâu sau nhà Bắc Chu phế Phật, sa thải tăng đoàn. Tôn giả đi về núi Tư Không, qua lại không ở nhất định một nơi nào. Lúc bấy giờ có ngài Đạo Tín kế thừa pháp nên tổ Tăng Xán đi về La Phù, vì đồ chúng mà tuyên nói chỗ tâm yếu. Xong việc, tổ đứng giữa pháp hội, bên cạnh một tàng cây lớn mà hóa. Về sau vua Đường Huyền Tông ban tặng hiệu là Giám Trí thiền sư.

Bài tán:

Thân mang lấy bệnh phong

Thuốc thế gian chẳng khỏi

Tội biết tìm nơi đâu

Lồ lộ ngọc trên đầu.*

Núi Không sừng sững bóng

Bảo ấn đã trình ra

Đạo hiềm nghi biện phân

Sớm rơi vào thứ bậc

…………………….

*Kế châu, đỉnh châu: một thí dụ trong kinh Pháp Hoa.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 11, 1983

Đã không họ cũng không danh

Tạm gọi Tăng Xán, tinh anh giữa đời

Thân tật bệnh, sám tội người

Tuy tâm thuần thiện, cảnh ngoài dữ hung.

Núi Không ẩn náu tích tung

La Phù hoằng hóa kết cùng pháp duyên

Dưới cây về với chân nguyên

Sông trôi nước chảy lưu truyền dài lâu.

1.31 三十一祖道信大師 Tam Thập Nhất Tổ Đạo Tín Đại Sư

祖。生蘄州廣濟。司馬氏。年十四裡璨。祖曰。乞和尚解脫法門。曰。誰縛汝。祖曰。無人縛。曰。何更求解脫乎。祖於言下大悟。服勤九載。璨屢試玄微。知其緣熟。乃付衣法。偈曰。華種雖因地。從地種花生。若無人下種。花地盡無生。祖既得法。住破頭山。脅不至席。僅六十年。後得弘祖以傳其法。太宗嚮其道。經三詔不起。帝彌加隆賜。永徽中忽垂誡門人。安坐而逝。越明年。墖戶自開。儀相如生。代宗諡大醫禪師。慈雲之墖。

贊曰

是誰縛汝 桶底脫落 萬里長空 翱翔一鶴

破頭山前 雷轟霆作 黃梅牛頭 誤中毒藥

或說偈曰

◎一九八三年十一月廿三日‧宣公上人作

是誰縛汝不自由 無端執著打破頭

測驗智力堪付法 選擇賢才濟度舟

傳佛心印當大任 續祖命脈演玄猷

花地雖發須人種 因緣配合道永流

Phiên âm:

tổ。 sanh kì châu quảng tế。tư mã thị。 niên thập tứ lí xán。 tổ viết。 khất hòa thượng giải thoát pháp môn。 viết。 thùy phược nhữ。 tổ viết。 vô nhân phược。 viết。 hà canh cầu giải thoát hồ。 tổ ư ngôn hạ đại ngộ。 phục cần cửu tải。 xán lũ thí huyền vi。 tri kì duyên thục。 nãi phó y pháp。 kệ viết。 hoa chủng tuy nhân địa。tòng địa chủng hoa sanh。 nhược vô nhân hạ chủng。 hoa địa tận vô sanh。 tổ kí đắc pháp。 trụ phá đầu san。 hiếp bất chí tịch。 cận lục thập niên。 hậu đắc hoằng tổ dĩ truyền kì pháp。 thái tông hưởng kì đạo。 kinh tam chiếu bất khởi。 đế di gia long tứ。 vĩnh huy trung hốt thùy giới môn nhân。 an tọa nhi thệ。 việt minh niên。tháp hộ tự khai。nghi tướng như sanh。 đại tông thụy đại y thiền sư。 từ vân chi tháp。

tán viết

thị thùy phược nhữ

dũng để thoát lạc

vạn lí trường không

cao tường nhất hạc

phá đầu san tiền

lôi oanh đình tác

hoàng mai ngưu đầu

ngộ trúng độc dược

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thị thùy phược nhữ bất tự do

vô đoan chấp trứ đả phá đầu

trắc nghiệm trí lực kham phó pháp

tuyển trạch hiền tài tế độ chu

truyền phật tâm ấn đương đại nhậm

tục tổ mệnh mạch diễn huyền du

hoa địa tuy phát tu nhân chủng

nhân duyên phối hợp đạo vĩnh lưu

Vi ệt dịch:

Tôn giả họ Tư Mã, sinh tại Quảng Tế, Kỳ Châu. Năm 14 tuổi yết kiến tổ Tăng Xán, thưa: “Cầu xin hòa thượng pháp môn giải thoát”. Tổ nói: “Ai trói buộc ông?”. Đáp: “Không ai trói buộc con cả”. Tổ nói: “Vậy thì sao lại cầu giải thoát?”. Tôn giả nghe xong liền đại ngộ, theo hầu tổ suốt 9 năm. Tổ dùng pháp huyền vi để thử, khi biết duyên thành thục liền trao y pháp, nói kệ:

Hoa hoa tuy nhờ đất

Từ đất hoa hoa sinh

Nếu không người gieo giống

Hoa không từ đất sinh.

Tôn giả đắc pháp trú ở núi Phá Đầu, hông không hề chạm chiếu cho đến gần 60 tuổi. Sau đó truyền pháp cho ngài Hoằng Nhẫn. Vua Thái Tông nghe đạo hạnh của tổ nên ban chiếu mời vào kinh, ba lần tổ đều từ tạ không đi vua lại càng kính phục và ban nhiều ân huệ. Đến giữa đời Vĩnh Huy chợt gọi môn nhân dặn dò, sau đó an tọa mà hóa. Qua năm sau cửa tháp tự nhiên mở ra, sắc tướng như còn sống. Vua Đại Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Y thiền sư. Tháp hiệu là Từ Vân.

Bài tán:

Ai người trói buộc ông

Đáy thùng sơn rơi mất

Vạn lý một trời Không

Bay cao một chim hạc.

Trước đỉnh núi Phá Đầu

Sấm sét vang vang dội

Đỉnh Ngưu Đầu, Hoàng Mai

Như đã trúng độc dược.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 23 tháng 11, 1983

Ai trói ông mà chẳng tự do

Bỗng dưng chấp cứng nên lo phá đầu*

Dò trí lực, nhận pháp sâu

Chọn người tài đức chèo mau thuyền từ.

Ấn Phật tâm, gánh việc đời

Nối dòng chư tổ diễn lời huyền ca

Chờ người gieo giống, đất trổ hoa

Lưu truyền mối đạo hợp hòa nhân duyên.

…………………………….

*phá vỡ những kiến chấp, nhưng cũng chỉ cho núi Phá Đầu.

1.32 三十二祖弘忍大師 Tam Thập Nhị Tổ Hoằng Nhẫn Đại Sư

祖。蘄州黃梅人。先為栽松道者。托生于周氏之女。父母逐惡之女。無所歸。乞食里中。及長。裡人呼為無姓兒。路逢信祖。問曰。子何姓。祖曰。姓有。不是常姓。曰。是何姓。祖曰。是佛姓。曰。汝無性耶。祖曰。性空故無。信默識之。乞為侍者。女以夙緣捨之。無難色。祖與剃度。後付衣法。偈曰。華種有生性。因地種花生。大緣與性合。當生生不生。遂以學徒委之。咸淳間轉付依法。於大鑒至上元元初化去。代宗諡大滿禪師。法雨之墖。

贊曰

巖松未老 孃胎已托 笑倒松巢 千歲玄鶴

處生往還 如雲赴壑 偉哉儀風 寄與玄學

或說偈曰

◎一九八三年十一月廿七日‧宣公上人作

無形無情亦無名 有氣有血故有生

栽松品石清閒課 闖關奪舍勇士型

性空心淨離言說 道成德備宣妙音

東山黃梅演奇蹟 儀範萬世照古今

Phiên âm:

tổ。 kì châu hoàng mai nhân。tiên vi tài tùng đạo giả。 thác sanh vu chu thị chi nữ。 phụ mẫu trục ác chi nữ。 vô sở quy。 khất thực lí trung。 cập trường。 lí nhân hô vi vô tính nhi。 lộ phùng tín tổ。 vấn viết。 tử hà tính。 tổ viết。 tính hữu。 bất thị thường tính。 viết。 thị hà tính。 tổ viết。 thị phật tính。 viết。nhữ vô tính da。 tổ viết。tính không cố vô。 tín mặc thức chi。 khất vi thị giả。 nữ dĩ túc duyên xả chi。 vô nan sắc。 tổ dữ thế độ。 hậu phó y pháp。 kệ viết。 hoa chủng hữu sanh tính。 nhân địa chủng hoa sanh。 đại duyên dữ tính hợp。 đương sanh sanh bất sanh。 toại dĩ học đồ ủy chi。 hàm thuần gian chuyển phó y pháp。 ư đại giám chí thượng nguyên nguyên sơ hóa khứ。 đại tông thụy đại mãn thiền sư。 pháp vũ chi tháp。

……………………

*Phật tính

tán viết

nham tùng vị lão

nương thai dĩ thác

tiếu đảo tùng sào

thiên tuế huyền hạc

xứ sanh vãng hoàn

như vân phó hác

vĩ tai nghi phong

kí dữ huyền học

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vô hình vô tình diệc vô danh

hữu khí hữu huyết cố hữu sanh

tài tùng phẩm thạch thanh nhàn khóa

sấm quan đoạt xả dũng sĩ hình

tính không tâm tịnh li ngôn thuyết

đạo thành đức bị tuyên diệu âm

đông san hoàng mai diễn kì tích

nghi phạm vạn thế chiếu cổ kim

Việt dịch:

Tôn giả người Hoàng Mai, là hậu thân của đạo nhân Tài Tùng thác sinh nơi người con gái họ Chu. Cha mẹ cô cho cô là người không giữ tiết hạnh nên đuổi ra khỏi nhà. Không nơi nương tựa, cô phải bồng con xin ăn khắp xóm. Khi lớn lên, người trong làng gọi là đứa bé không có họ. Một hôm, giữa đường gặp được tổ Đạo Tín, tổ hỏi: “Con họ gì?”. Đáp: “Con có họ, nhưng không phải là họ thường thấy”. Hỏi: “Là họ gì?”. Đáp: “Là họ Phật”*. Tổ lại hỏi: “Con không có họ à?”. Đáp: “Tính không nên không có”. Tổ Đạo Tín thầm biết [là bậc pháp khí] nên xin đứa bé làm thị giả. Người đàn bà do duyên xưa nên buông xả dễ dàng. Tổ cho xuống tóc, về sau truyền y pháp, nói kệ rằng:

Loài hoa có sinh tánh

Nương đất hoa hoa sinh

Đại duyên cùng tánh hợp

Tuy sinh mà chẳng sinh.

Tổ lại đem đồ chúng ủy thác cho tôn giả. Khoảng năm Hàm Hưởng (đời Đường Cao Tông, 670) tổ truyền pháp tại Đại Giám (cho ngài Tuệ Năng). Đến những ngày đầu tiết thượng nguyên thì tổ hóa. Vua Đường Đại Tông ban tặng thụy là Đại Mãn thiền sư, tháp hiệu là Pháp Vũ.

Bài tán:

Thông trên núi chưa già

Nương tử đà thọ thai

Cười chao nghiêng hàng thông

Ngàn năm hạc thần bay.

Sinh tử đến rồi đi

Như mây qua lại núi

Bậc đạo phong vĩ đại

Nối truyền chánh pháp này

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 27 tháng 11, 1983

Không tình không tướng không tên

Do có khí huyết nên sinh cõi hồng

Tài Tùng một bậc thong dong

Đoạt thành chiếm cứ anh hùng như ai.

Tánh không tâm tịnh lìa ngôn thuyết

Đạo thành đức tựu tuyên diệu âm

Hoàng Mai kỳ tích núi Đông

Ngàn thu khuôn phép, nghi dung rạng ngời.

1.33 三十三祖慧能大師 Tam Thập Tam Tổ Tuệ Năng Đại Sư

祖。生新州。族盧氏。三歲喪父。母嫠居。採樵以給。遇客聞誦《金剛經》感悟。以居士身來扣黃梅。入碓坊服勞八閱月。梅知付授時至。令眾述偈。祖有菩提本無樹語。梅默識。恐眾嫉。其衣法付。令宵遁。偈曰。有情來下種。因地果還生。無情亦無種。無性亦無生。祖得法。潛入獵隊。一十六載。因析風旛論。始出衣缽落髮。眾請興曹溪。嗣法三十餘人。青原南嶽為上首。先天二年示寂。壽七十六。憲宗謚大鑑禪師。塔曰元和靈照。

贊曰

應無所住 碓嘴生花 本來無物 總欠作家

黃梅夜半 誤賺袈裟 流傳天下 五葉一花

或說偈曰

◎一九八三年十一月卅日‧宣公上人作

不立文字傳衣缽 本來無物泯言說

悟徹心源破迷倒 了達性海遊太河

一華五葉續慧命 萬古千秋度世佛

曹溪法水流沙界 洗滌眾生垢沉疴

Phiên âm:

tổ。 sanh tân châu。 tộc lư thị。 tam tuế tang phụ。 mẫu li cư。 thải tiều dĩ cấp。ngộ khách văn tụng kim cương kinh cảm ngộ。 dĩ cư sĩ thân lai khấu hoàng mai。 nhập đối phường phục lao bát duyệt nguyệt。 mai tri phó thụ thì chí。 lệnh chúng thuật kệ。 tổ hữu bồ đề bổn vô thụ ngữ。 mai mặc thức。 khủng chúng tật。 kì y pháp phó。lệnh tiêu độn。 kệ viết。 hữu tình lai hạ chủng。 nhân địa quả hoàn sanh。 vô tình diệc vô chủng。 vô tính diệc vô sanh。 tổ đắc pháp。 tiềm nhập liệp đội。nhất thập lục tái。 nhân tích phong phan luận。 thủy xuất y bát lạc phát。 chúng thỉnh hưng tào khê。tự pháp tam thập dư nhân。 thanh nguyên nam nhạc vi thượng thủ。 tiên thiên nhị niên thị tịch。 thọ thất thập lục。 hiến tông ích đại giám thiền sư。 tháp viết nguyên hòa linh chiếu。

tán viết

ưng vô sở trụ

đối chủy sanh hoa

bổn lai vô vật

tổng khiếm tác gia

hoàng mai dạ bán

ngộ trám ca sa

lưu truyền thiên hạ

ngũ diệp nhất hoa

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bất lập văn tự truyền y bát

bổn lai vô vật mẫn ngôn thuyết

ngộ triệt tâm nguyên phá mê đảo

liễu đạt tính hải du thái hà

nhất hoa ngũ diệp tục tuệ mệnh

vạn cổ thiên thu độ thế phật

tào khê pháp thủy lưu sa giới

tẩy địch chúng sanh cấu trầm a

Việt dịch:

Tôn giả họ Lư sinh tại Tân Châu, mồ côi cha từ năm lên ba, mẹ ở góa nuôi con. Một hôm nhân gánh củi ra chợ bán, cảm ngộ khi nghe một người khách tụng kinh Kim Cang. Tôn giả dưới hình tướng cư sĩ đến lễ Tổ Hoàng Mai, được nhận vào làm việc bửa củi, giả gạo cực nhọc suốt tám tháng. Tổ Hoàng Mai biết rằng thời kỳ truyền pháp đã đến nên bảo đồ chúng trình kệ. Tôn giả trình kệ có câu: “Bồ đề vốn không cây" . Tổ im lặng nhận biết nhưng ngại đồ chúng đố kỵ nên vào giữa đêm mang y pháp truyền cho tôn giả, bảo hãy trốn đi không nên để kẻ khác nhìn thấy. Tổ nói kệ:

Hữu tình đến gieo giống

Nhân địa quả lại sinh

Không tình cũng không chủng

Không tính cũng không sinh.

Tôn giả đắc pháp rồi thì ẩn cư nơi đám thợ săn suốt 16 năm. Nhân luận về gió động phướn động nên đưa ra y bát, đồ chúng thỉnh, hưng khởi phái Tào Khê, đệ tử nối pháp có hơn 30 vị. Thanh Nguyên Nam Nhạc là thượng thủ. Niên hiệu Tiên Thiên thứ hai (713) tổ thị tịch, thọ 76 tuổi. Vua Đường Hiến Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Giám thiền sư. Tháp hiệu là Nguyên Hòa Linh Chiếu.

Bài tán:

Ưng vô sở trụ

Miệng cối nở hoa

Bổn lai vô vật

Chẳng kẻ làm ra.

Hoàng Mai nửa đêm

Bỗng được ca sa

Lưu truyền thiên hạ

Năm cánh một hoa

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 27 tháng 11, 1983

Bất lập văn tự truyền y

Bổn lai vô vật xả ly tiếng lời

Ngộ nguồn tâm, phá mê thôi

Liễu đạt tính biển rong chơi thái hà

Tuệ mạng năm cánh một hoa

Ngàn thu muôn kiếp Phật ra độ đời

Giọt Tào róc rách nơi nơi

Chúng sinh cấu uế tẩy trôi theo dòng.

1.34 三十三世嵩嶽會安禪師 Tam Thập Tam Thế Tung Nhạc Tuệ An Thin Sư

師。荊州枝江人。姓衛氏。隋開皇間。括天下私度僧尼。師遁如山谷。大業中。發丁夫開通濟渠。飢殍相枕。師乞食救之。既乃。杖錫登衡嶽。行頭陀行。唐貞觀。謁黃梅五祖。遂得心旨。於是遍歷名蹟。至嵩少。云。是吾終焉之地。自爾禪者輻輳。神龍二年。中宗賜紫衣。尊以為師。延入宮中。供養三載。辭歸嵩嶽。是年三月八日。閉戶偃身而寂。春秋一百二十有八。門人遵遺命。舁置林間。果見野火自燃。得舍利八十粒。

贊曰

據少室座 秉黃梅印 遁置中嶽 持挈萬乘

入冰知水 末後正令 人不能識 火能聽命

或說偈曰

◎一九八〇年十月十八日‧宣公上人作

遯世隱居入深林 出家修道覓天真

乞食濟人活眾命 衲衣遮體抖擻生

帝王禮請以師事 黃梅嗣法重傳心

偃身而寂自然逝 野火焚燒舍利精

Phiên âm:

sư。 kinh châu chi giang nhân。tính vệ thị。 tùy khai hoàng gian。 quát thiên hạ tư độ tăng ni 。 sư độn như san cốc。 đại nghiệp trung。 phát đinh phu khai thông tế cừ。 cơ biễu tương chẩm。sư khất thực cứu chi。 kí nãi。 trượng tích đăng hoành nhạc。 hành đầu đà hành。 đường trinh quán。yết hoàng mai ngũ tổ。 toại đắc tâm chỉ。 ư thị biến lịch danh tích。 chí tung thiểu。 vân。thị ngô chung yên chi địa。 tự nhĩ thiền giả phúc thấu。 thần long nhị niên。 trung tông tứ tử y。 tôn dĩ vi sư。 diên nhập cung trung。 cung dưỡng tam tải。từ quy tung nhạc。 thị niên tam nguyệt bát nhật。 bế hộ yển thân nhi tịch。 xuân thu nhất bách nhị thập hữu bát。 môn nhân tuân di mệnh。 dư trí lâm gian。 quả kiến dã hỏa tự nhiên。 đắc xá lợi bát thập lạp。

tán viết

cứ thiểu thất tọa

bỉnh hoàng mai ấn

độn trí trung nhạc

trì khiết vạn thừa

nhập băng tri thủy

mạt hậu chánh lệnh

nhân bất năng thức

hỏa năng thính mệnh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát 〇 niên thập nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

độn thế ẩn cư nhập thâm lâm

xuất gia tu đạo mịch thiên chân

khất thực tế nhân hoạt chúng mệnh

nạp y già thể đẩu tẩu sanh

đế vương lễ thỉnh dĩ sư sự

hoàng mai tự pháp trùng truyền tâm

yển thân nhi tịch tự nhiên thệ

dã hỏa phần thiêu xá lợi tinh

Việt dịch:

Sư họ Vệ, người Chi Giang, Kinh Châu. Đời Khai Hoàng nhà Tùy triều đình có lệnh tập họp dân chúng độ làm tăng ni. Sư lánh vào hang núi. Giữa năm Đại Nghiệp, nhà Tùy lại có lệnh tập trung dân nghèo khai thông sông ngòi, nhiều người đói khát đến chết. Sư khất thực cứu đói. Sau đó sư chống tích trượng lên núi Hoành Nhạc tu theo hạnh đầu đà. Đến năm Trinh Quán đời Đường, sư đến yết kiến ngũ tổ Hoàng Mai, đạt yếu chỉ. Tại đó, sư đi qua các thắng tích, đến chùa Thiếu Lâm ở Tung sơn, nói rằng đất này là nơi sau cùng của ta, nên người tu thiền đến đông đúc. Năm thứ hai đời Thần Long, vua Trung Tông ban tặng y màu tía, tôn kính như bậc thầy, rước vào hoàng cung cúng dường ba năm. Sau sư từ tạ trở về núi Tung Nhạc. Ngày 8 tháng 3 năm ấy (709) sư đóng cửa, nằm xuống mà hóa, thọ 128 tuổi. Môn đồ tuân theo lời dạy, đưa thi thể vào giữa rừng, quả nhiên thấy bốc hỏa tự thiêu thân, thu được 80 hạt xá lợi.

Bài tán:

Dựa tòa Thiếu thất

Cầm ấn Hoàng Mai

Ở luôn Nam Nhạc

Tuyên giảng vua chúa.

Vào băng biết nước

Chánh lệnh sau cùng

Người không thể hiểu

Lửa biết nghe lời.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 18 tháng 10, 1980

Lánh đời vào ẩn núi rừng

Xuất gia tu đạo tìm nguồn thiên chân

Khất thực cứu sống thế nhân

Đầu đà áo vá che thân tháng ngày

Đế vương lễ bái thỉnh thầy

Nối liền dòng pháp Hoàng Mai tâm truyền

Xuôi tay mà hóa tự nhiên

Xá lợi trong ánh lửa thiêng sáng hồng.

1.35 三十四世永嘉真覺禪師 Tam Thập Tứ Thế Vĩnh Gia Chân Giác Thiền Sư

師。諱玄覺。本郡人。丱歲出家。遍探三藏。精於禪觀。後至曹溪。繞祖三匝。祖曰。大德自何方來。生大我慢。師曰。生死事大。無常迅速。祖曰。何不體取無生。了無速乎。曰。體即無生。了本無速。祖曰。汝甚得無生之意。曰。無生豈有意耶。祖曰。無意誰當分別。曰。分別亦非意。祖歎曰。善哉。如是。師參禮告辭。祖曰。少留一宿。翌日。下山回溫江。學者輻輳。後安坐示滅。諡無相大師。塔曰淨光。著禪宗修悟圓旨。名。永嘉集。證道歌。

贊曰

鑑在機先 氣吞佛祖 振錫而來 適逢其主

機用超越 如縛猛虎 一宿便歸 別開門戶

或說偈曰

◎一九八一年一月廿五日‧宣公上人作

遍探三藏尋寶珠 普修萬行展鴻圖

生大我慢緣何故 去志迅疾胡太速

越宿下山且暫住 他日弘法莫糊塗

含笑而逝芳千古 證道歌留傳億秋

Phiên âm:

sư。 húy huyền giác。 bổn quận nhân。 quán tuế xuất gia。 biến tham tam tàng。 tinh ư thiền quán。 hậu chí tào khê。 nhiễu tổ tam táp。 tổ viết。 đại đức tự hà phương lai。 sanh đại ngã mạn。 sư viết。 sanh tử sự đại。 vô thường tấn tốc。 tổ viết。 hà bất thể thủ vô sanh。 liễu vô tốc hồ。 viết。thể tức vô sanh。 liễu bổn vô tốc。 tổ viết。 nhữ thậm đắc vô sanh chi ý。 viết。 vô sanh khởi hữu ý da。 tổ viết。 vô ý thùy đương phân biệt。viết。 phân biệt diệc phi ý。tổ thán viết。 thiện tai。 như thị。 sư tham lễ cáo từ。tổ viết。 thiểu lưu nhất túc。dực nhật。 hạ san hồi ôn giang。 học giả phúc thấu。 hậu an tọa thị diệt。 thụy vô tướng đại sư。 tháp viết tịnh quang。 trứ thiền tông tu ngộ viên chỉ。 danh。 vĩnh gia tập。 chứng đạo ca。

tán viết

giám tại cơ tiên

khí thôn phật tổ

chấn tích nhi lai

thích phùng kì chủ

cơ dụng siêu việt

như phược mãnh hổ

nhất túc tiện quy

biệt khai môn hộ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên nhất nguyệt nhập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

biến tham tam tạng tầm bảo châu

phổ tu vạn hạnh triển hồng đồ

sanh đại ngã mạn duyên hà cố

khứ chí tấn tật hồ thái tốc

việt túc hạ san thả tạm trụ

tha nhật hoằng pháp mạc hồ đồ

hàm tiếu nhi thệ phương thiên cổ

chứng đạo ca lưu truyền ức thu

Việt dịch:

Sư húy là Huyền Giác, người bổn quận, xuất gia lúc còn bé thơ, tham cứu khắp hết tam tạng, tinh chuyên thiền quán. Sau sư đến Tào Khê, nhiễu quanh Lục Tổ ba vòng. Tổ nói: “Đại đức từ phương nào đến mà sinh đại nhã mạn vậy?”. Sư đáp: “Sinh tử đại sự, vô thường mau chóng”. Tổ nói: “Sao không thể nhập lý vô sinh, thấu được chỗ không mau chóng”. Đáp: “Thể tức vô sinh. Liễu tức không mau chóng”. Tổ nói: “Ông đã vào sâu được ý vô sinh”. Đáp: “Vô sinh mà lại khởi ý sao?”. Tổ nói: “Không ý thì ai phân biệt?”. Đáp: “Phân biệt cũng chẳng phải là ý.” Tổ tán thán: “Hay lắm. Như thị”. Sư lễ bái cáo từ. Tổ nói: “Hãy nán lại ít nhất là một đêm. Sáng hôm sau sư xuống núi trở về Ôn giang, người đến học đông đúc. Sau đó sư an tọa mà hóa, thụy hiệu là Vô Tướng đại sư, tháp là Tịnh Quang. Tác phẩm có Thiền tông tu ngộ viên chỉ, Vĩnh Gia tập, Chứng đạo ca.

Bài tán:

Soi chiếu duyên xưa

Khí thâu Phật tổ

Chống trượng mà đến

Đúng lúc gặp chủ.

Dụng cơ siêu việt

Như trói hổ dữ

Một đêm từ biệt

Mở lối ra vào.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 25 tháng 1, 1981

Tìm bảo châu khắp trong tam tạng

Mở cơ đồ tu muôn vạn hạnh môn

Vì đâu ngã mạn tự tôn

Lòng đà nhất quyết nên không chần chờ.

Qua đêm xuống núi đợi cơ

Ngày kia hoằng pháp hồ đồ dám đâu

Cười mà hóa, thơm ngàn sau

Khúc ca Chứng Đạo thiên thu lưu truyền.

1.36 三十二世牛頭山法融禪師 Tam Thập Nhị Thế Ngưu Đầu San Pháp Dung Thiền Sư

師。潤州韋氏子。年十九投茅山落髮。後入牛頭山北巖之石室。靜坐觀心。適四祖踵至。問曰心是何物。師無對。遂延祖入庵。祖見虎狼圍繞。作怖畏勢。師曰。猶有這個在。祖於師座上書一佛字。師竦然不敢坐。祖曰。猶有這個在。師乃稽首請益。祖為說法要。且曰。吾受燦大師頓教法門。今付於汝。紹汝元化。自爾法席大盛。後得上首。付囑法印。明年正月十三日。不疾而化。

贊曰

宴坐空山 禽獸為伴 賴遇作家 坐斷佛祖

狼蹤虎跡 日輪當午 前日後日 問取庵主

或說偈曰

◎一九八〇年十一月廿九日‧宣公上人作

牛頭靜坐習觀心 四祖親來訪至人

虎狼惡獸同圍繞 鶴雁良禽各聞經

佛字未空猶存執 法緣殊勝尚精勤

無疾而化真自在 談笑往生遺高風

sư。 nhuận châu vi thị tử。niên thập cửu đầu mao san lạc phát。 hậu nhập ngưu đầu san bắc nham chi thạch thất。 tĩnh tọa quán tâm。 thích tứ tổ chủng chí。 vấn viết tâm thị hà vật。 sư vô đối。 toại diên tổ nhập am。tổ kiến hổ lang vi nhiễu。 tác phố úy thế。 sư viết。 do hữu giá cá tại。 tổ ư sư tọa thượng thư nhất phật tự。 sư tủng nhiên bất cảm tọa。 tổ viết。 do hữu giá cá tại。 sư nãi kê thủ thỉnh ích。 tổ vi thuyết pháp yếu。 thả viết。 ngô thụ xán đại sư đốn giáo pháp môn。 kim phó ư nhữ。 thiệu nhữ nguyên hóa。 tự nhĩ pháp tịch đại thịnh。 hậu đắc thượng thủ。 phó chúc pháp ấn。 minh niên chánh nguyệt thập tam nhật。 bất tật nhi hóa。

tán viết

yến tọa không san

cầm thú vi bạn

lại ngộ tác gia

tọa đoạn phật tổ

lang tung hổ tích

nhật luân đương ngọ

tiền nhật hậu nhật

vấn thủ am chủ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát 〇 niên thập nhất nguyệt nhập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

ngưu đầu tĩnh tọa tập quán tâm

tứ tổ thân lai phóng chí nhân

hổ lang ác thú đồng vi nhiễu

hạc nhạn lương cầm các văn kinh

phật tự vị không do tồn chấp

pháp duyên thù thắng thượng tinh cần

vô tật nhi hóa chân tự tại

đàm tiếu vãng sanh di cao phong

Việt dịch:

Sư họ Vi, người Nhuận Châu, 19 tuổi xuất gia tại Mao sơn, về sau dựng một thạch thất tại phía bắc núi Ngưu Đầu tĩnh tọa quán tâm. Vừa khi đó tứ tổ đến, hỏi: “Tâm là vật gì?” Sư không trả lời được liền mời tổ vào trong am thất. Tổ thấy hổ lang đi quanh đó nên ra vẻ hoảng sợ. Sư nói: “Còn có cái đó sao?”. Tổ viết một chữ Phật nơi đệm cỏ sư ngồi. Sư kinh hoảng không dám ngồi xuống. Tổ nói: “Còn có cái đó sao?”. Sư đảnh lễ cầu pháp. Tổ liền thuyết chỗ tâm yếu, lại nói: “Ta thọ được pháp môn đốn giáo từ tổ Tăng Xán, nay phó chúc cho ông. Sau ông lại sẽ có người hoằng hóa đại pháp trở nên đại thịnh”. Sau này có được bậc thượng thủ, truyền pháp ấn, ngày 13 tháng giêng, sư không bệnh mà hóa.

Bài tán:

An tọa núi Không

Bạn cùng chim thú

Gặp kẻ tạo tác

Ngồi dứt Phật tổ.

Tung tích cọp beo

Vầng nhật giữa trưa

Ngày trước ngày sau

Hỏi người chủ am.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 29 tháng 11, 1980

Ngưu Đầu an tọa quán tâm

Tứ tổ tìm hỏi hiền nhân chí thành

Hổ lang ác thú nhiễu quanh

Hạc dừng, chim tụ, nghe kinh nhạn về

Phật Không, chưa thấy bởi mê

Pháp duyên thù thắng một bề siêng năng

Không bệnh tự tại xả thân

Vãng sinh cười nói, ngàn năm lưu truyền.

1.37 三十三世牛頭智巖禪師 Tam Thập Tam Thế Ngưu Đầu Trí Nham Thiền Sư

師。曲陽華氏子。弱冠智勇過人。身長七尺六寸。隋大業中。為郎將。累立戰功。唐武德中。年四十。入舒州皖公山。從寶月禪師出家。一日晏坐。睹異僧長丈餘。謂師曰。卿八十生出家。宜加精進。言畢不見。谷中入定。山水暴漲。復參融禪師。發明大事。融謂師曰。吾受信大師真訣。所得都亡。設有一法勝過涅槃。吾說亦如夢幻。夫一塵飛而翳天。一芥墮而覆地。汝今過此。吾復何云。儀鳳二年正月十日示寂。

贊曰

八十世僧 深谷危坐 塵剎劫來 不是這箇

融師撥轉 順風帆柁 萬古千秋 高風不墮

或說偈曰

◎一九八一年一月卅日‧宣公上人作

智勇雙全立戰功 七尺六寸大英雄

靜睹異僧示宿命 動觀萬物了真空

道信嫡傳心印法 德者親授妙神通

實相無相離諸相 歸去來兮仰高風

Phiên âm:

sư。 khúc dương hoa thị tử。nhược quan trí dũng quá nhân。 thân trường thất xích lục thốn。 tùy đại nghiệp trung。 vi lang tướng。 lũy lập chiến công。 đường vũ đức trung。 niên tứ thập。 nhập thư châu hoàn công san。 tòng bảo nguyệt thiền sư xuất gia。 nhất nhật yến tọa。 đổ dị tăng trường trượng dư。vị sư viết。 khanh bát thập sanh xuất gia。 nghi gia tinh tiến。ngôn tất bất kiến。 cốc trung nhập định。 san thủy bạo trướng。 phục tham dung thiền sư。 phát minh đại sự。 dung vị sư viết。 ngô thụ tín đại sư chân quyết。 sở đắc đô vong。 thiết hữu nhất pháp thắng quá niết bàn。 ngô thuyết diệc như mộng huyễn。 phu nhất trần phi nhi ế thiên。 nhất giới đọa nhi phúc địa。 nhữ kim quá thử。 ngô phục hà vân。 nghi phụng nhị niên chánh nguyệt thập nhật thị tịch。

tán viết

bát thập thế tăng

thâm cốc nguy tọa

trần sát kiếp lai

bất thị giá cá

dung sư bát chuyển

thuận phong phàm đả

vạn cổ thiên thu

cao phong bất đọa

hoặc thuyết kệ viết

◎nhất cửu bát nhất niên nhất nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trí dũng song toàn lập chiến công

thất xích lục thốn đại anh hùng

tĩnh đổ dị tăng thị túc mệnh

động quán vạn vật liễu chân không

đạo tín đích truyền tâm ấn pháp

đức giả thân thụ diệu thần thông

thật tướng vô tướng li chư tướng

quy khứ lai hề ngưỡng cao phong

Việt dịch:

Sư họ Hoa người Khúc Dương, 20 tuổi mà trí dũng đã hơn người, thân cao 7 thước 6 tấc. Giữa thời Đại Nghiệp nhà Tùy làm lang tướng, lập nhiều chiến công. Đến năm Vũ Đức nhà Đường, sư đã 40 tuổi, đi vào núi Hoàn Công thuộc Thư Châu theo thiền sư Bảo Nguyệt xuất gia. Một hôm đang lúc an tọa thì chợt thấy một người khác thường, thân cao hơn một trượng, nói với sư: “Trong 80 kiếp ông đều là người xuất gia, phải nên tinh tấn”. Nói rồi thì không thấy đâu nữa. Sư ở trong động nhập định, chợt nước từ núi dâng tràn. Lại đến tham yết sư Pháp Dung, phát minh được đại sự. Sư Dung nói: “Ta thọ chân pháp nơi đại sư Đạo Tín, tất cả sở đắc đều buông bỏ. Nếu có một pháp nào hơn Niết Bàn ta đều nói chẳng khác mộng huyễn. Một hạt bụi bay lên ngăn trời, một hạt cải rơi xuống che đất. Ông nay còn hơn thế nữa, ta lại làm gì nữa.” Ngày 10 tháng giêng năm Nghi Phụng thứ hai đời vua Cao Tông nhà Đường, sư hóa.

Bài tán:

Tám mươi đời tăng

An tọa hang sâu

Kiếp kiếp đến đi

Không là cái ấy.

Sư Dung xoay chuyển

Thuận gió buồm dong

Vạn cổ thiên thu

Đạo phong bất thối.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 30 tháng 1, 1981

Song toàn trí dũng lập công

Bảy thước sáu tấc anh hùng hiên ngang

Biết túc mệnh, gặp dị tăng

Quán chiếu vạn vật ngộ chân không liền

Ấn tâm, tứ Tổ thân truyền

Đại đức thụ dụng diệu huyền thần thông

Thực tướng vô tướng lìa các tướng

Đến đi qua lại ngưỡng cao phong.

1.38 三十四世牛頭慧方禪師 Tam Thập Tứ Thế Ngưu Đầu Tuệ Phương Thin Sư

師。潤州延陵。濮氏子。投開善寺。 出家及進具。洞明經論。後謁巖禪師。諮詢祕要。巖審其根器。堪荷正法。示以心印。師豁然領悟。復付法法持禪師。隱居茅山。將入滅。見五百許眾。髻髮後垂。如菩薩狀。各持旛華。云。請法師講。又感山神現大蟒身。至庭前。如將泣別。唐天冊元年。八月一日示寂。山林變白。溪澗絕流。道俗哀慕。世壽六十有七。僧臘四十。

贊曰

一相無相 誰能思量 一身多身 萬物皆真

動也行雲出岫 靜也聲湛谷神 赴機千江月 擬議便隔津

或說偈曰

◎一九八一年九月廿六日‧宣公上人作

堪為法器荷如來 豁然開悟嘆奇哉

隱居巖穴將入滅 頓見聖眾現靈台

山神化蟒惜別泣 溪水絕流誌悲哀

草木皆白齊示變 天地同哭棟樑材

Phiên âm:

sư。 nhuận châu diên lăng。 bộc thị tử。 đầu khai thiện tự。xuất gia cập tiến cụ。 động minh kinh luận。 hậu yết nham thiền sư。 ti tuân bí yếu。 nham thẩm kì căn khí。 kham hà chánh pháp。 kì dĩ tâm ấn。 sư hoát nhiên lĩnh ngộ。 phục phó pháp pháp trì thiền sư。 ẩn cư mao san。 tương nhập diệt。 kiến ngũ bách hứa chúng。 kế phát hậu thùy。 như bồ tát trạng。 các trì phan hoa。 vân。 thỉnh pháp sư giảng。 hựu cảm san thần hiện đại mãng thân。 chí đình tiền。 như tương khấp biệt。 đường thiên sách nguyên niên。 bát nguyệt nhất nhật thị tịch。 san lâm biến bạch。 khê giản tuyệt lưu。 đạo tục ai mộ。thế thọ lục thập hữu thất。 tăng lạp tứ thập。

tán viết

nhất tướng vô tướng

thùy năng tư lượng

nhất thân đa thân

vạn vật giai chân

động dã hành vân xuất tụ

tĩnh dã thanh trạm cốc thần

phó cơ thiên giang nguyệt

nghĩ nghị tiện cách tân

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt nhập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kham vi pháp khí hà như lai

hoát nhiên khai ngộ thán kì tai

ẩn cư nham huyệt tương nhập diệt

đốn kiến thánh chúng hiện linh đài

san thần hóa mãng tích biệt khấp

khê thủy tuyệt lưu chí bi ai

thảo mộc giai bạch tề thị biến

thiên địa đồng khốc đống lương tài

Việt dịch:

Sư họ Bộc người Nhuận Châu, Diên Lăng, đầu Phật xuất gia tại chùa Khai Thiện, thọ giới cụ túc, thông đạt kinh luận. Sau tham yết sư Trí Nham hỏi pháp yếu. Sư Nham thấy căn cơ có thể đảm nhiệm chánh pháp nên ấn tâm, sư hốt nhiên lãnh hội. Về sau sư giao pháp lại cho ngài Pháp Trì, về ẩn tu tại Mao sơn. Lúc sắp nhập diệt thấy 500 đồ chúng tóc xỏa sau lưng, dáng mạo như Bồ tát, tay cầm tán hoa, nói: “Thỉnh pháp sư thuyết giảng”. Lại cảm kích khi thấy thần núi hiện thân đại mãng xà bò đến trước sân như sắp khóc mà từ biệt. Ngày 1 tháng 8 năm Thiên Sách nguyên niên đời Đường (695) sư thị tịch, khắp núi rừng hiện màu trắng xóa, khe suối ngừng chảy, người theo cầu đạo mến tiếc. Su thọ thế 67 tuổi, tăng lạp 40.

Bài tán:

Một tướng là vô tướng

Ai là người suy lường

Một thân là nhiều thân

Muôn vật đều chân thực

Động như mây qua núi

Tĩnh như tiếng hang thần

Theo duyên ngàn sông trăng

Suy luận liền cách ngăn

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 30 tháng 1, 1981

Gánh vác pháp khí Như Lai

Hốt nhiên đốn ngộ mở khai lạ kỳ

Ẩn cư hang động hồi quy

Chợt thấy thánh chúng hiện ngay linh đài

Thần trăn nước mắt chảy dài

Suối khe ngưng chảy bi ai nhớ người.

Cỏ cây trắng một màu tang

Đất trời cùng khóc cột rường tài hoa.

1.39 三十五世牛頭法持禪師 Tam Thập Ngũ Thế Ngưu Đầu Pháp Trì Thiền Sư

師。潤州江寧人。姓張氏。幼年出家。年三十。游黃梅。依忍大師座下。聞法心開。復值方禪師為之印可。及黃梅垂滅。謂弟子玄賾曰。後傳吾法者。可有十人。金陵法持是其一也。唐長安二年。終於金陵延祚寺無常院。遺誡露骸松下。飼諸鳥獸。迎出日。空中有神旛西來。繞山數匝。所居故院。竹園林木變白。七日而止。壽六十八臘。

贊曰

黃梅聞法 牛頭受記 傑出威師 綿遠相繼

露骸松下 含生等利 慧日長明 輝天耀地

或說偈曰

◎一九八一年二月廿一日‧宣公上人作

江寧張氏育奇才 年幼出家暢所懷

黃梅聞法傳心印 青松施捨肉骨骸

空中神旛來西域 竹園喬木向東白

大聖化物無方隅 千秋後世莫徘徊

Phiên âm:

sư。 nhuận châu giang ninh nhân。tính trương thị。 ấu niên xuất gia。 niên tam thập。 du hoàng mai 。 y nhẫn đại sư tọa hạ。văn pháp tâm khai。 phục trị phương thiền sư vi chi ấn khả。 cập hoàng mai thùy diệt。 vị đệ tử huyền trách viết。 hậu truyền ngô pháp giả。 khả hữu thập nhân。 kim lăng pháp trì thị kì nhất dã。đường trường an nhị niên。 chung ư kim lăng diên tộ tự vô thường viện。 di giới lộ hài tùng hạ。tự chư điểu thú。 nghênh xuất nhật。 không trung hữu thần phan tây lai。 nhiễu san sổ táp。 sở cư cố viện。 trúc viên lâm mộc biến bạch。 thất nhật nhi chỉ。 thọ lục thập bát lạp。

tán viết

hoàng mai văn pháp

ngưu đầu thụ kí

kiệt xuất uy sư

miên viễn tương kế

lộ hài tùng hạ

hàm sanh đẳng lợi

tuệ nhật trường minh

huy thiên diệu địa

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên nhị nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

giang ninh trương thị dục kì tài

niên ấu xuất gia sướng sở hoài

hoàng mai văn pháp truyền tâm ấn

thanh tùng thí xả nhục cốt hài

không trung thần phan lai tây vực

trúc viên kiều mộc hướng đông bạch

đại thánh hóa vật vô phương ngung

thiên thu hậu thế mạc bồi hồi

Việt dịch:

Sư họ Trương người Giang Ninh, Nhuận Châu, xuất gia từ nhỏ. Năm 30 tuổi sư đến đạo tràng Hoàng Mai của đại sư Hoằng Nhẫn nghe pháp tâm khai mở. Sau đó được gặp thiền sư Phương ấn chứng. Hơn nữa, trước khi tổ Hoằng Nhẫn nhập diệt đã từng nói với một người đệ tử là Huyền Trách: “Có mười người nối pháp của ta sau này, một trong những người đó là Pháp Trì ở Kim Lăng”. Niên hiệu Trường An thứ hai nhà Đường, sư viên tịch tại chùa Diên Tộ, viện Vô Thường. Sư đã căn dặn môn đồ đặt thi hài dưới gốc tùng để cho các loài thú. Sáng hôm sau khi mặt trời mọc, trên không trung có phướn thần bay về tây, nhiễu quanh núi mấy vòng. Nơi rừng trúc sư cư trú lúc trước, sắc cây đổi thành màu trắng đến bảy ngày mới hết. Sư thọ 68 tuổi.

Bài t án:

Nghe pháp tại Hoàng Mai

Ngưu Đầu được thọ ký

Bậc uy sư kiệt xuất

Thừa kế pháp dài lâu.

Thi hài phơi cội tùng

Lợi cho các hàm sinh

Mặt tuệ nhật mãi sáng

Trời đất rạng quang minh.

B ài k ệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 2, 1981

Họ Trương kỳ tài Giang Ninh

Xuất gia thơ ấu thỏa tình ước mong

Hoàng Mai nghe pháp truyền tâm

Cội tùng thí xả một vùng xương da

Phan hướng Tây Vực bay qua

Cây trong vườn trúc hóa ra trắng ngà

Không khuôn thước, đại thánh tòa

Ngàn sau hậu thế chớ mà khư khư.

1.40 三十六世牛頭智威禪師 Tam Thập Lục Thế Ngưu Đầu Trí Uy Thiền Sư

師。江寧陳氏子。四歲依天寶寺統法師出家。謁法持禪師。得授正法。自爾江左。學侶奔湊門下。有慧忠者。目為法器。師示偈曰。莫繫念念。成生死大河。輪迴六趣海。無見出長波。忠答曰。念想由來幻。性自無終始。若得此中意。長波當自止。師又示偈曰。余本性虛無。緣妄生人我。如何息妄情。還歸空處坐。忠復答曰。虛無是實體。人我何所存。妄情不須息。即汎般若船。師審其了悟。遂付法。唐開元十七年。終於延祚寺。

贊曰

中持師毒 佛頭著糞 喚鐘作甕 欺賢罔聖

越空劫外 三更日正 實體虛無 凌霄藤盛

或說偈曰

◎一九八一年三月十五日‧宣公上人作

夙植德本道心堅 童真出家訪友參

鐵石骨骼精進力 金剛志願忍辱船

教化眾生深般若 弘揚佛法大涅槃

三千界內同瞻仰 流芳古今照地天

Phiên âm:

sư。 giang ninh trần thị tử。tứ tuế y thiên bảo tự thống pháp sư xuất gia。 yết pháp trì thiền sư。 đắc thụ chánh pháp。 tự nhĩ giang tả。 học lữ bôn thấu môn hạ。 hữu tuệ trung giả。mục vi pháp khí。 sư kì kệ viết。 mạc hệ niệm niệm。 thành sanh tử đại hà。 luân hồi lục thú hải。 vô kiến xuất trường ba。 trung đáp viết。 niệm tưởng do lai huyễn。 tính tự vô chung thủy。 nhược đắc thử trung ý。 trường ba đương tự chỉ。 sư hựu kì kệ viết。 dư bổn tính hư vô。 duyên vọng sanh nhân ngã。 như hà tức vọng tình。 hoàn quy không xứ tọa。 trung phục đáp viết。hư vô thị thật thể。 nhân ngã hà sở tồn。 vọng tình bất tu tức。 tức phiếm bát nhã thuyền。sư thẩm kì liễu ngộ。 toại phó pháp。 đường khai nguyên thập thất niên。 chung ư diên tộ tự。

tán viết

trung trì sư độc

phật đầu trứ phẩn

hoán chung tác úng

khi hiền võng thánh

việt không kiếp ngoại

tam canh nhật chánh

thật thể hư vô

lăng tiêu đằng thịnh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên tam nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

túc thực đức bổn đạo tâm kiên

đồng chân xuất gia phóng hữu tham

thiết thạch cốt cách tinh tiến lực

kim cương chí nguyện nhẫn nhục thuyền

giáo hóa chúng sanh thâm bát nhã

hoằng dương phật pháp đại niết bàn

tam thiên giới nội đồng chiêm ngưỡng

lưu phương cổ kim chiếu địa thiên

Việt dịch:

Sư họ Trần, người Giang Ninh. Năm 4 tuổi theo pháp sư Thống chùa Thiên Bảo xuất gia. Sư tham yết thiền sư Pháp Trì, đắc được chánh pháp. Từ đó người vùng đất Giang Tả theo học đông đúc. Tuệ Trung tôn giả được xem là bậc pháp khí, sư đọc kệ:

Chớ để niệm trói buộc

Thành sông lớn sinh tử

Luân hồi trong lục thú

Không thoát ra khỏi sóng.

Tôn giả Tuệ Trung đáp:

Niệm tưởng vốn là huyễn

Tự tính không thủy chung

Nếu thấu đạt ý này

Sóng lớn tự dừng nghỉ.

Sư lại nói:

Ta, tánh đồng hư vô

Vọng duyên sinh nhân ngã

Làm sao dứt vọng tình

Về chỗ vô hữu xứ.

Tôn giả Tuệ Trung lại đáp:

Hư vô chính thực thể

Nhân ngã làm sao còn

Vọng tình không cần dứt

Là cánh buồm bát nhã.

Sư nhận sự liễu ngộ của tôn giả nên truyền pháp. Năm Khai Nguyên đời Đường thứ 17, sư thị tịch tại chùa Diên Tộ.

Bài tán:

Trúng phải độc sư Trì

Đầu Phật lại chứa phân

Chuông lại cho là chén

Lừa thánh và dối hiền.

Vượt ra ngoài kiếp không

Mặt trời hiện giữa đêm

Thật thể như hư vô

Trên trời dây leo mọc.

Bài kệ 1:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 15 tháng 3, 1981

Xưa trồng gốc đức đạo tâm

Xuất gia thơ ấu đồng tham bạn hiền

Cốt cách sắt đá tinh chuyên

Chí nguyện nhẫn nhục chiếc thuyền kim cang

Độ chúng sinh thậm thâm bát nhã

Hoằng dương Phật pháp đại Niết Bàn

Ngưỡng vọng thế giới ba ngàn

Danh thơm kim cổ rỡ ràng địa thiên.

………………………………

Bài kệ 2:

江寜鍾灵産神龍 隱顯莫測有無中

早歲出家勤戒定 童真入道息貪瞋

虛空證得實相體 妄想變成火裏金

自性本來無生滅 妙覺智慧萬物同

Phiên âm:

giang ninh chung linh sản thần long

ẩn hiển mạc trắc hữu vô trung

tảo tuế xuất gia cần giới định

đồng chân nhập đạo tức tham sân

hư không chứng đắc thật tương thể

vọng tưởng biến thành hỏa lí kim

tự tính bổn lai vô sanh diệt

diệu giác trí tuệ vạn vật đồng.

Việt dịch:

Đất thiêng Giang Ninh sinh rồng thần

Khi ẩn khi hiện có không khó lường

Xuất gia thơ ấu giới định tinh cần

Đồng chân nhập đạo dứt dòng tham sân

Chứng đắc thật tướng thể như hư không

Lửa già biến hóa vọng tâm vàng ròng

Bổn lai tự tính vô sanh diệt

Diệu giác trí tuệ vạn vật đồng

1.41 三十七世鶴林玄素禪師 Tam Thập Thất Thế Hạc Lâm Huyn Tố Thiền Sư

師。延陵人也。俗姓馬。參威禪師悟旨。復居京口鶴林寺。一日。有屠者裕謁。願就所居。師欣然往。眾皆見訝。師曰。佛性平等。賢愚一致。但可度者吾即度之。何差別之有。僧問如何是西來意。師曰。會即不會。疑即不疑。又曰。不會不疑底。又有僧扣門。師問是甚麼人。曰是僧。師曰。非但是僧。佛來亦不著。曰。為甚麼不著。師曰。無汝棲泊處。天元十一年示寂。塔於黃鶴山。敕謚大律禪師。大和寶航之塔。

贊曰

佛性平等 海水味一 屠兒刀放 三塗頓息

西來何意 會即不疑 不疑不會 佛亦奚為

或說偈曰

◎一九八一年十月廿四日‧宣公上人作

馬氏有子玄素師 屠夫設齋供養之

眾皆訝然呼怪怪 佛性平等勿咄咄

聖凡暫異應修善 賢愚一致莫糊塗

自古真理原不二 休認蟑螂做木虱

Phiên âm:

sư。 diên lăng nhân dã。 tục tính mã。 tham uy thiền sư ngộ chỉ。 phục cư kinh khẩu hạc lâm tự。 nhất nhật。 hữu đồ giả dụ yết。 nguyện tựu sở cư。sư hân nhiên vãng。 chúng giai kiến nhạ。 sư viết。 phật tính bình đẳng。 hiền ngu nhất trí。 đãn khả độ giả ngô tức độ chi。hà sai biệt chi hữu。 tăng vấn như hà thị tây lai ý。 sư viết。 hội tức bất hội。 nghi tức bất nghi。 hựu viết。 bất hội bất nghi để。 hựu hữu tăng khấu môn。 sư vấn thị thậm ma nhân。 viết thị tăng。 sư viết。 phi đãn thị tăng。 phật lai diệc bất trứ。 viết。 vi thậm ma bất trứ。 sư viết。 vô nhữ tê bạc xử。 thiên nguyên thập nhất niên kì tịch。 tháp ư hoàng hạc san。 sắc ích đại luật thiền sư。 đại hòa bảo hàng chi tháp。

tán viết

phật tính bình đẳng

hải thủy vị nhất

đồ nhi đao phóng

tam đồ đốn tức

tây lai hà ý

hội tức bất nghi

bất nghi bất hội

phật diệc hề vi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên thập nguyệt nhập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

mã thị hữu tử huyền tố sư

đồ phu thiết trai cung dưỡng chi

chúng giai nhạ nhiên hô quái quái

phật tính bình đẳng vật đốt đốt

thánh phàm tạm dị ứng tu thiện

hiền ngu nhất trí mạc hồ đồ

tự cổ chân lí nguyên bất nhị

hưu nhận chương lang tố mộc sắt

Việt dịch:

Sư họ Mã, người Diên Lăng, nhân tham yết thiền sư Uy thọ được yếu chỉ, trở lại trú tại chùa Hạc Lâm ở Kinh Khẩu. Một hôm có người đồ tể tìm đến cầu sư đến nhà. Sư vui vẻ nhận lời, đồ chúng cho là lạ. Sư nói: “Phật tính bình đẳng, hiền ngu nhất trí. Nếu hóa độ được người ta thì hóa độ, không phân biệt”. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là ý nghĩa của việc tổ từ tây đến đất này?”. Sư nói: “Hợp tức chẳng hợp. Nghi tức chẳng nghi”. Lại nói: “Chỗ rốt ráo là chẳng hội, chẳng nghi”. Lại có một vị tăng gõ cửa. Sư hỏi: “Ai đó?”. Đáp: “Là tăng nhân”. Sư nói: “Không cứ gì là tăng, Phật đến cũng không chấp”. Hỏi: “Không chấp là sao?”. Đáp: “Thuyền ông không cặp bến”. Năm Thiên Bảo thứ 11 sư thị tịch, tháp dựng tại núi Hoàng Hạc, vua ban tặng thụy là Đại Luật thiền sư, tháp hiệu là Đại Hòa Bảo Hàng.

Bài tán:

Phật tính bình đẳng

Nước biển một vị

Đồ tể buông đao

Tam đạo liền dứt.

Ý từ tây đến

Hội tức không nghi

Chẳng nghi chẳng hội

Phật cũng như thế.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 24 tháng 10, 1981

Sư Huyền Tố là con họ Mã

Nguyện cúng dường đồ tể thiết trai

Chúng nhân kêu: Quái lạ thay

Phật tính bình đẳng chớ hay la làng

Tu thiện, khác tướng thánh phàm

Hiền ngu tương hợp đừng ham hồ đồ

Cổ kim chân lý không hai

Chớ lầm bọ ngựa với loài mọt cây.

1.42 三十八世徑山道欽禪師 Tam Thập Bát Thế Kính San Đạo Khâm Thiền Sư

師。蘇州崑山朱氏子。初膺儒教。年二十八。投素禪師出家。得旨後至徑山駐錫。玄化大振。僧問如何是道。師曰。山上有鯉魚。海底有蓬塵。問如何是祖師西來意。師曰。汝問得不當。曰。如何得當。師曰。待吾滅後。即向汝說。唐大歷三年。代宗徵至闕下。親加瞻禮。帝悅。謂忠國師曰。朕欲賜欽師一名。國師欣然奉詔。乃議號國一。後辭歸本山。於貞元八年十二月示寂。說法而逝。謚大覺禪師。

贊曰

為真法寶 作丈夫事 鼻祖雙徑 龍王獻地

馬師試惑 帝主鈍置 唐國一人 聲振百世

或說偈曰

◎一九八一年十一月七日‧宣公上人作

蘇州崑山龍象出 始習儒教旋改途

徑山駐錫振玄化 王宮供養展鴻圖

尊號國一昭德業 謚云大覺表哀思

吾輩佛子當追思 見賢應齊道不孤

Phiên âm:

sư。 tô châu côn san chu thị tử。 sơ ưng nho giáo。 niên nhị thập bát。 đầu tố thiền sư xuất gia。 đắc chỉ。 hậu chí kính san trú tích。 huyền hóa đại chấn。 tăng vấn như hà thị đạo。sư viết。 san thượng hữu lí ngư。 hải để hữu bồng trần。 vấn như hà thị tổ sư tây lai ý。 sư viết。 nhữ vấn đắc bất đương。 viết。 như hà đắc đương。 sư viết。 đãi ngô diệt hậu。 tức hướng nhữ thuyết。 đường đại lịch tam niên。 đại tông trưng chí khuyết hạ。 thân gia chiêm lễ。đế duyệt。 vị trung quốc sư viết。 trẫm dục tứ khâm sư nhất danh。 quốc sư hân nhiên phụng chiếu。nãi nghị hiệu quốc nhất。 hậu từ quy bổn san。 ư trinh nguyên bát niên thập nhị nguyệt thị tịch。 thuyết pháp nhi thệ。 ích đại giác thiền sư。

tán viết

vi chân pháp bảo

tác trượng phu sự

tị tổ song kính

long vương hiến địa

mã sư thí hoặc

đế chủ độn trí

đường quốc nhất nhân

thanh chấn bách thế

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên thập nhất nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tô châu côn san long tượng xuất

thủy tập nho giáo toàn cải đồ

kính san trú tích chấn huyền hóa

vương cung cung dưỡng triển hồng đồ

tôn hi ệu quốc nhất chiêu đức nghiệp

ích vân đại giác biểu ai tư

ngô bối phật tử đương truy tư

kiến hiền ứng tề đạo bất cô

Việt dịch:

Sư họ Chu, người Côn Sơn, Tô Châu. Thuở đầu theo Nho học, đến năm 28 tuổi theo thiền sư Huyền Tố xuất gia, đạt yếu chỉ. Sau sư dừng chân tại Kính sơn, hoằng pháp vang dội. Một vị tăng hỏi: “Đạo là gì?”. Sư nói: “Trên núi có cá chép, dưới biển có bụi tung”. Lại hỏi: “Ý tổ sư từ tây qua là gì?” Đáp: “Ông hỏi có đắc được thì không đúng”. Hỏi: “Đắc đúng là thế nào?”. Đáp: “Chờ khi ta nhập diệt thì sẽ bảo cho ông biết”. Năm thứ ba niên hiệu Đại Lịch, vua Đường Đại Tông ban chiếu thỉnh sư vào kinh, đích thân vua đảnh lễ. Vua rất vui lòng, nói với Quốc sư Trung: “Trẩm muốn ban tặng cho vị sư đáng kính một tên hiệu. Quốc sư cung kính nhận chiếu, đề nghị là Quốc Nhất. Sau đó sư từ tạ lui về núi. Tháng 12 năm Trinh Nguyên thứ 8 sư thuyết pháp rồi thị tịch, hiệu là Đại Giác thiền sư.

Bài tán:

Là chân pháp bảo

Làm việc trượng phu

Thủy tổ Kính sơn

Vua rồng hiến đất.

Mã tổ hỏi hoặc

Vua chúa lưu lại

Quốc Nhất đời Đường

Danh vang trăm đời.

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 11, 1981

Voi rồng sinh đất Tô Châu

Trước học Nho giáo về sau đổi đường

Kính sơn dừng gậy hoằng dương

Triển khai đại nghiệp cúng dường vương cung

Hiệu tôn Quốc Nhất đức công

Thụy là Đại Giác tỏ lòng tri ân

Các người con Phật chớ quên

Kính hiền trọng thánh vững bền đạo tâm.

1.43 三十九世鳥窠道林禪師 Tam Thập Cửu Thế Điểu Khỏa Đạo Lâm Thiền Sư

師。姓潘。富陽人也。母朱氏夢日光入口。有娠及誕。異香滿室。遂名香光。九歲出家。二十一於荊州果願寺受具。後詣長安西明寺。復禮法師學華嚴經起信論。禮示以真妄頌。俾修禪那。代宗詔國一禪師至闕下。師謁之。發明心地。及南歸。見秦望山。有長松盤曲如蓋。遂棲止其上。白侍郎出守杭郡。入山問道。師曰。諸惡莫作。眾善奉行。白曰。三歲孩童也曉得。師曰。八十老翁行不得。忽一日。謂侍者曰。吾今報盡。言訖坐亡。

贊曰

秦望山頭 是何模樣 月挂松枝 塵飛不上

至險至平 太守難諒 位高太危 徒懷悵望

或說偈曰

◎一九八一年十一月廿一日‧宣公上人作

日光入口夢兆祥 異香滿室呈瑞相

九歲出家戒果願 三七參訪至長安

華嚴起信勤習誦 禪那般若倍鑽研

松結鳥巢避風雨 報盡立亡解脫鄉

Phiên âm:

sư。 tính phan。 phú dương nhân dã。 mẫu chu thị mộng nhật quang nhập khẩu。 hữu thần cập đản。dị hương mãn thất。 toại danh hương quang。 cửu tuế xuất gia。 nhị thập nhất ư kinh châu quả nguyện tự thụ cụ。 hậu nghệ trường an tây minh tự。 phục lễ pháp sư học hoa nghiêm kinh khởi tín luận。 lễ kì dĩ chân vọng tụng。 tỉ tu thiền na。 đại tông chiếu quốc nhất thiền sư chí khuyết hạ。 sư yết chi。 phát minh tâm địa。 cập nam quy。 kiến tần vọng san。hữu trường tùng bàn khúc như cái。 toại tê chỉ kì thượng。 bạch thị lang xuất thủ hàng quận。 nhập san vấn đạo。 sư viết。 chư ác mạc tác。 chúng thiện phụng hành。bạch viết。 tam tuế hài đồng dã hiểu đắc。 sư viết。 bát thập lão ông hành bất đắc。 hốt nhất nhật。 vị thị giả viết。 ngô kim báo tận。 ngôn cật tọa vong。

tán viết

tần vọng san đầu

thị hà mô dạng

nguyệt quải tùng chi

trần phi bất thượng

chí hiểm chí bình

thái thủ nan lượng

vị cao thái nguy

đồ hoài trướng vọng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát nhất niên thập nhất nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhật quang nhập khẩu mộng triệu tường

dị hương mãn thất trình thụy tướng

cửu tuế xuất gia giới quả nguyện

tam thất tham phóng chí trường an

hoa nghiêm khởi tín cần tập tụng

thiền na bát nhã bội toản nghiên

tùng kết điểu sào tị phong vũ

báo tận lập vong giải thoát hương

Việt dịch:

Sư họ Phan, người Phú Dương. Người mẹ mộng thấy ngậm mặt trời. Ngày sinh ra sư hương lạ xông khắp nhà nên đặt tên con là Hương Quang. Lên 9 tuổi xuất gia, 27 tuổi thọ giới cụ túc tại chùa Quả Nguyện, Kinh Châu. Sau đó đến Trường An, theo pháp sư Lễ học kinh Hoa Nghiêm và luận Khởi Tín. Sư Lễ chỉ rõ Chân Vọng Tụng, khiến tu thiền. Khi vua Đường Đại Tông thỉnh sư Quốc Nhất vào kinh, sư tìm đến yết kiến, phát minh được tâm địa. Sư đi về phương nam, thấy trên núi Tần Vọng vó cây tùng già, cành cây uốn khúc như chiếc lọng nên dừng lại đó. Bấy giờ thị lang họ Bạch nhận chức thứ sử Hàng Châu vào núi tìm sư hỏi đạo. Sư nói: “Tất cả việc ác chớ làm. Tất cả việc thiện nên làm.” Họ Bạch nói: “Đứa bé 3 tuổi cũng biết điều đó”. Sư nói: “Ông lão 80 tuổi vẫn chưa làm được”. Một hôm sư nói với thị giả: “Nay báo ta đã hết”. Nói rồi an tọa mà hóa.

Bài tán:

Đầu núi Tần Vọng

Hình dáng ra sao

Trăng treo nhánh tùng

Bụi bay chẳng tới.

Rất gập ghềnh, rất bằng phẳng

Thái thú khó biết

Ngôi càng cao càng nguy

Đồ chúng hoài vọng

Bài kệ:

Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 11, 1981

Điềm lành miệng ngậm thái dương

Tướng lành tỏa ngát trầm hương một nhà

Chín tuổi Quả Nguyện xuất gia

Năm ba mươi bảy đi ra kinh thành

Hoa Nghiêm, Khởi Tín thực hành

Tham cứu bát nhã, chuyên tinh pháp thiền

Kết tùng tránh gió như chim

Trả xong nghiệp báo đứng im mà về.

Thiên Thai Sơn

(Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm)

Gió theo lối đào hoa xuôi thuyền non vắng

Áo ai gởi vàng mây bay trong hoàng hôn.

Ngọc Tuyền còn reo

Lời vàng đưa theo

Hoa lá hát lời kinh bối

Tiếng rơi trên suối

Dáng ai xa vời

Đất như còn mới thơm lối hoa đào rơi.

Thiên thai. Đóa sen ngát hồng tay

Âm vang mười phương tấu khúc sum vầy

Thiên thai. Phiến kinh biếc ngàn hoa

Non xanh truyền câu hát thái hòa

Ai mang tờ kinh cũ tìm về

Trong tiếng chuông giục lòng quê.

Thiên tiên. Núi cao mây xanh, tiên lồng bóng hoàng hoa

Hóa thân thiên duyên ai ngờ đã bao lần qua dòng đời.

Thiên thai. Đứng trông xa xăm non lồng bóng trời mây

Biết chăng đâu đây ba nghìn cõi trong một tâm vơi đầy.

Về đây đêm nay lòng đã như mây theo gió xuân vàng non biếc

Lòng suối ngọc xưa quyện từng hạt sương mai trong mắt hồng thơ ngây.

Hồn quê theo chân về chốn cũ

Nhìn non tiên, lòng vui khúc hát đoàn viên.

Thiên thai. Bóng ai xưa kia trăng cài áo trầm vương

Bút son đôi câu bao lần đã thay ngọc châu tặng người.

Ngắt cánh đào cuối đông

Ném xuống lòng suối trong

Hóa muôn nghìn cánh bướm bay về giữa trời Không.

Đào nguyên đó, mây nước đâu quên người

Vườn đào xưa, dòng kinh thiên thu

Khói thơm quyện dòng kinh thơm

Áo hoa nhuộm vàng trên cõi tiên.

(2005)


BÀI LIÊN QUAN:
PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH
Hư Vân Lão Hòa Thượng kết tập
Hòa Thượng Tuyên Hóa giảng thuật


Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn